Công ty cổ phần? Cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động của công ty cổ phần?
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.
2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.”
Qua nội dung nêu trên, ta nhận thấy công ty cổ phần có những đặc điểm cơ bán sau đây:
Công ty cổ phần là một trong những loại hình doanh nghiệp được luật doanh nghiệp điều chỉnh vì thế công ty cổ phần tại Việt Nam sẽ mang những điểm chung của một doanh nghiệp, cụ thể là:
– Công ty cổ phần là một tổ chức kinh tế;
– Công ty cổ phần có tên riêng, có tài sản, trụ sở giao dịch ổn định.
– Công ty cổ phần được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện hoạt động kinh doanh.
Ngoài ra công ty cổ phần cũng có những đặc điểm khác với những loại hình doanh nghiệp khác như sau:
– Công ty cổ phần khác với doanh nghiệp tư nhân đó là có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
– Ngoài ra, công ty cổ phần còn có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.
1.2. Cổ đông công ty cổ phần:
Các thành viên của công ty cổ phần sẽ được gọi chung là các cổ đông. Cổ đông là những người sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần,
Pháp luật Việt Nam chỉ quy định về số cổ đông công ty cổ phần tối thiểu là ba và không có giới hạn số lượng tối đa. Điều này giúp công ty cổ phần hoạt động tại Việt Nam có thể mở rộng số lượng thành viên tùy theo nhu cầu của mình.
1.3. Vốn điều lệ của công ty cổ phần:
Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ của công ty cổ phần.
Vốn điều lệ của công ty cổ phần sẽ được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phiếu. Một cổ phiếu có thể thể hiện mệnh giá của một hoặc nhiều cổ phần.
Tổ chức hoặc các cá nhân tham gia vào công ty bằng cách mua cổ phiếu, có thể mua một hoặc nhiều cổ phiếu tùy theo số vốn của các cổ đông và thỏa thuận của các bên trong hợp đồng.
2. Cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động của công ty cổ phần:
2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động của công ty cổ phần:
Theo Điều 137
“1. Trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác, công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:
a) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;
b) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban kiểm toán quy định tại Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán do Hội đồng quản trị ban hành.
2. Trường hợp công ty chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp Điều lệ chưa có quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp công ty có hơn một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật doanh nghiệp 2020, cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần được quy định như sau:
Trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có các quy định khác liên quan tới cơ cấu tổ chức của công ty cô phần, về cơ bản công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:
– Mô hình thứ nhất bao gồm:
+ Đại hội đồng cổ đông.
+ Hội đồng quản trị.
+ Ban kiểm soát.
+ Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Trong trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát.
– Mô hình thứ hai bao gồm:
+ Đại hội đồng cổ đông,
+ Hội đồng quản trị.
+ Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức quản lý hoạt động của công ty cổ phần:
Thứ nhất: Đại hội đồng cổ đông:
Đây là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết đối với hoạt động của công ty cổ phần.
Đại hội đồng cổ đông mỗi năm ít nhất họp một lần và có thể tổ chức các cuộc họp bất thường. Các cuộc họp đại hội đồng cổ đông diễn ra trên lãnh thổ đất nước Việt Nam.
Theo quy định của pháp luật, đại hội đồng cổ đông có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
– Đại hội đồng cổ đông thông qua định hướng phát triển của công ty.
– Đại hội đồng cổ đông quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán. Quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần.
– Đại hội đồng cổ đông có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên.
– Đại hội đồng cổ đông có quyền quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác.
– Đại hội đồng cổ đông có quyền quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.
– Đại hội đồng cổ đông có quyền thông qua báo cáo tài chính hằng năm.
– Đại hội đồng cổ đông có quyền quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại.
– Đại hội đồng cổ đông có quyền xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty.
– Đại hội đồng cổ đông quyết định tổ chức lại hoặc giải thể công ty cổ phần.
– Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nghĩa vụ khác do Điều lệ công ty quy định cụ thể.
Thứ hai: Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty cổ phần. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty cổ phần để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị mỗi quý ít nhất phải họp một lần.
Theo quy định của pháp luật, Hội đồng quản trị có các quyền sau đây:
– Hội đồng quản trị có quyền bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị.
– Hội đồng quản trị có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng trong công ty.
– Hội đồng quản trị có quyền quyết định giá bán cổ phiếu, trái phiếu của công ty.
– Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty.
– Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông.
– Một số các quyền khác.
Thứ ba: Giám đốc hoặc Tổng giám đốc:
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty cổ phần là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty cổ phần sẽ do Hội đồng quản trị bổ nhiệm hoặc thuê làm việc thông qua hình thức là
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có nhiệm kỳ không quá năm năm và ó thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Giám đốc, Tổng giám đốc sẽ chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát.
Giám đốc, Tổng giám đốc có thể là người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty cổ phần có quyền hạn cụ thể sau đây:
– Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty,
– Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị.
– Giám đốc hoặc Tổng giám đốc Kể có quyền quyết định tiền lương và quyền lợi khác đối với người lao động trong công ty, bao gồm người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;…
Thứ tư: Ban kiểm soát:
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, Ban kiểm soát có các nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể sau đây:
– Ban kiểm soát có chức năng chính là giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty.
– Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Lưu ý:
Ban kiểm soát có từ ba đến năm thành viên, nhiệm kỳ của Ban kiểm soát không quá năm năm và thành viên Ban kiểm soát có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.