Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản pháp luật
  • Biểu mẫu
  • Kinh tế tài chính
  • Tư vấn tâm lý
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Tư vấn pháp luật

Công ty cổ phần là gì? Quy định mới nhất về loại hình công ty cổ phần?

  • 16/10/202216/10/2022
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    16/10/2022
    Tư vấn pháp luật
    0

    Công ty cổ phần là gì? Quy định mới nhất về loại hình công ty cổ phần? Ưu và nhược điểm của công ty cổ phần theo quy định mới nhất năm 2021?

      Công ty cổ phần là một trong những loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất hiện nay, nhận được nhiều sự lựa chọn thành lập doanh nghiệp mới.

      Luật sư tư vấn pháp luật về loại hình công ty cổ phần: 1900.6568

      * Căn cứ pháp lý

      – Luật Doanh nghiệp năm 2020 (Luật số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020);

      – Nghị định 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 09 năm 2015 Về đăng ký doanh nghiệp;

      – Nghị định 108/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2018 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 09 năm 2015 của Chính phủ Về đăng ký doanh nghiệp.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Công ty cổ phần là gì?
      • 2 2. Quy định mới nhất về loại hình công ty cổ phần:
        • 2.1 2.1. Vốn của công ty cổ phần:
        • 2.2 2.2. Các loại cổ phần:
        • 2.3 2.4. Bán cổ phần:
        • 2.4 2.5. Chuyển nhượng cổ phần:
      • 3 3. Ưu và nhược điểm của công ty cổ phần:

      1. Công ty cổ phần là gì?

      Theo quy định tại Điều 111 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì: Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

      – Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

      – Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;

      – Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

      – Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.

      Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

      Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.

      Công ty cổ phần tiếng Anh có nghĩa là: Joint stock company.

      A joint stock company is an enterprise in which:

      – The charter capital is divided into equal parts called shares;

      – Shareholders can be organizations and individuals; the minimum number of shareholders is 03 and the maximum number is not limited;

      – Shareholders are only responsible for the debts and other liabilities of the enterprise up to the amount of capital contributed to the enterprise;

      – Shareholders have the right to freely assign their shares to others, except for the cases specified in Clause 3, Article 120 and Clause 1, Article 127 of this Law.

      A joint stock company has a legal status from the date of being granted the Enterprise Registration Certificate.

      A joint stock company has the right to issue shares, bonds and other securities of the company.

      2. Quy định mới nhất về loại hình công ty cổ phần:

      2.1. Vốn của công ty cổ phần:

      Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.

      Cổ phần đã bán là cổ phần được quyền chào bán đã được các cổ đông thanh toán đủ cho công ty. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần đã bán là tổng số cổ phần các loại đã được đăng ký mua.

      Cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để huy động vốn. Số cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng số cổ phần các loại mà công ty sẽ chào bán để huy động vốn, bao gồm cổ phần đã được đăng ký mua và cổ phần chưa được đăng ký mua.

      Cổ phần chưa bán là cổ phần được quyền chào bán và chưa được thanh toán cho công ty. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần chưa bán là tổng số cổ phần các loại chưa được đăng ký mua.

      Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:

      – Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;

      – Công ty mua lại cổ phần đã bán;

      – Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn.

      2.2. Các loại cổ phần:

      Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.

      Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:

      – Cổ phần ưu đãi cổ tức;

      – Cổ phần ưu đãi hoàn lại;

      – Cổ phần ưu đãi biểu quyết;

      – Cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán.

      Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.

      Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu cổ phần đó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.

      Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.

      Cổ phần phổ thông được dùng làm tài sản cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết được gọi là cổ phần phổ thông cơ sở. Chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết có lợi ích kinh tế và nghĩa vụ tương ứng với cổ phần phổ thông cơ sở, trừ quyền biểu quyết.

      Chính phủ quy định về chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết.

      3.3. Chào bán cổ phần

      Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán để tăng vốn điều lệ.

      Chào bán cổ phần có thể thực hiện theo các hình thức sau đây:

      – Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu;

      – Chào bán cổ phần riêng lẻ;

      – Chào bán cổ phần ra công chúng.

      Chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty đại chúng và tổ chức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

      Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.

      2.4. Bán cổ phần:

      Hội đồng quản trị quyết định thời điểm, phương thức và giá bán cổ phần. Giá bán cổ phần không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm bán hoặc giá trị được ghi trong sổ sách của cổ phần tại thời điểm gần nhất, trừ trường hợp sau đây:

      – Cổ phần bán lần đầu tiên cho những người không phải là cổ đông sáng lập;

      – Cổ phần bán cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ ở công ty;

      – Cổ phần bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh; trường hợp này, số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác;

      – Trường hợp khác và mức chiết khấu trong các trường hợp đó do Điều lệ công ty hoặc nghị quyết Đại hội đồng cổ đông quy định.

      2.5. Chuyển nhượng cổ phần:

      Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.

      Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

      Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty.

      Trường hợp cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.

      Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty.

      Cá nhân, tổ chức nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.

      Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty.

      3. Ưu và nhược điểm của công ty cổ phần:

      * Ưu điểm

      – Công ty cổ phần có chế độ trách nhiệm là trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi do của các cổ đông không cao.

      – Quy mô hoạt động rất rộng, trong hầu hết các lĩch vực, ngành nghề và dễ dàng từ việc huy động vốn cổ phần.

      – Cơ cấu vốn hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người cùng góp vốn vào công ty.

      – Khả năng huy động vốn rất cao thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng, đây là đặc điểm riêng có của công ty cổ phần.

      – Việc chuyển nhượng vốn là tương đối dễ dàng, do vậy phạm vi đối tượng được tham gia công ty cổ phần là rất rộng.

      – Việc hoạt động của công ty đạt hiệu quả cao do tính độc lập giữa quản lý và sở hữu.

      * Nhược điểm

      – Việc quản lý và điều hành rất phức tạp do số lượng các cổ đông có thể rất lớn, có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích.

      – Việc thành lập và quản lý cũng phức tạp hơn các loại hình công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về chế độ tài chính, kế toán.

      – Ngoài ra, mức thuế tương đối cao vì ngoài thuế mà công ty phải thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, các cổ đông còn phải chịu thuế thu nhập bổ sung từ nguồn cổ tức và lãi cổ phần theo quy định của luật pháp.

      – Chi phí cho việc thành lập công ty khá tốn kém.

      – Khả năng bảo mật kinh doanh và tài chính bị hạn chế do công ty phải công khai và báo cáo với các cổ đông.

      – Khả năng thay đổi phạm vi lĩnh vực kinh doanh cũng như trong hoạt động kinh doanh không linh hoạt do phải tuân thủ theo những quy định trong Điều lệ của công ty, ví dụ có trường hợp phải do Đại hội đồng Cổ đông của Công ty Cổ phần quyết định.

      – Quyền của Giám đốc (Tổng Giám đốc) công ty cổ phần bị hạn chế.

        Theo dõi chúng tôi trên Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
        5 / 5 ( 1 bình chọn )
        Gọi luật sư ngay
        Tư vấn luật qua Email
        Báo giá trọn gói vụ việc
        Đặt lịch hẹn luật sư
        Đặt câu hỏi tại đây

        Tags:

        Công ty cổ phần


        CÙNG CHỦ ĐỀ
        ảnh chủ đề

        Cổ đông lớn nhất đồng thời là giám đốc có được không?

        Công ty cổ phần là một trong những loại hình doanh nghiệp khá là phức tạp, trong đó quy định về việc cổ đông lớn nhất có được đồng thời là giám đốc không? 

        ảnh chủ đề

        Quy định bổ nhiệm Giám đốc, Tổng giám đốc công ty cổ phần

        Giám đốc, Tổng giám đốc là chức danh không thể thiếu và có vai trò quan trọng trong doanh nghiệp, đặc biệt là công ty cổ phần. Vậy quy định bổ nhiệm Giám đốc, Tổng giám đốc công ty cổ phần như thế nào?

        ảnh chủ đề

        Sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần trên thế giới

        Sự hình thành phát triển công ty cổ phần trên thế giới? Một số khái niệm đặc điểm của công ty cổ phần?Quy định pháp luật về công ty cổ phần? Một số công ty cổ phần lớn trên thế giới?

        ảnh chủ đề

        Hồ sơ, thủ tục giải thể (đóng cửa) chi nhánh công ty cổ phần?

        Trình tự giải thể hoạt động chi nhánh? Hồ sơ giải thể chi nhánh công ty cổ phần? Hồ sơ chấm dứt mã số thuế? Điều kiện giải thể chi nhánh công ty? Khi có quyết định giải thể chi nhánh thì nghiêm cấm thực hiện hoạt động nào?

        ảnh chủ đề

        Công ty cổ phần có được góp vốn thành lập công ty khác không?

        Đặc điểm của công ty cổ phần. Vốn của công ty cổ phần.Công ty cổ phần có được góp vốn thành lập công ty khác không? Thủ tục thành lập công ty cổ phần.

        ảnh chủ đề

        Công ty cổ phần là gì? Đặc điểm, vai trò, ưu và nhược điểm?

        Công ty cổ phần là gì? Công ty cổ phần có tên tiếng Anh là gì? Đặc điểm của công ty cổ phần? Vai trò của công ty cổ phần? Ưu và nhược điểm của công ty cổ phân?

        ảnh chủ đề

        Mẫu dự thảo điều lệ công ty cổ phần mới nhất năm 2023

        Điều lệ công ty nói chung và Điều lệ trong công ty cổ phần nói riêng là văn bản pháp lý nội bộ quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp. Đặc biệt là đối với một loại hình công ty đối vốn như công ty cổ phần. Đầu tiên để có văn bản điều lệ chính thức thì công ty cần làm dự thảo điều lệ công ty cổ phần để được sự đồng ý của các cổ đông.

        ảnh chủ đề

        Cơ cấu tổ chức quản lý Công ty cổ phần theo quy định mới nhất

        Công ty cổ phần (Join Stock Company) là gì? Công ty Cổ phần tiếng Anh là gì? Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty cổ phần?

        ảnh chủ đề

        Cổ phần là gì? Các loại cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp?

        Cổ phần là gì? Quy định của pháp luật về cổ phần phổ thông? Cổ phần ưu đãi biểu quyết, quyền của cổ đông ưu đãi biểu quyết? Cổ phần ưu đãi cổ tức và quyền của cổ đông ưu đãi cổ tức? Cổ phần ưu đãi hoàn lại và quyền của cổ đông ưu đãi hoàn lại? Các hình thức chào bán cổ phần trong công ty cổ phần?

        Xem thêm

        Tìm kiếm

        Duong Gia Logo

        Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

        Đặt câu hỏi trực tuyến

        Đặt lịch hẹn luật sư

        Văn phòng Hà Nội:

        Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

        Văn phòng Miền Trung:

        Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

        Văn phòng Miền Nam:

        Địa chỉ:  227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

        Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
        Chat zalo Liên hệ theo Zalo Chat Messenger Đặt câu hỏi
        Mở Đóng
        Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu gọi lạiYêu cầu dịch vụ
        • Gọi ngay
        • Chỉ đường

          • HÀ NỘI
          • ĐÀ NẴNG
          • TP.HCM
        • Đặt câu hỏi
        • Trang chủ
        id|93675|
        "