Hiện nay mã số định danh cá nhân được thể hiện dưới hai hình thức là chứng minh thư nhân dân và thẻ căn cước công dân. Trong đó thẻ căn cước công dân là hình thức mới có hiệu lực từ năm 2016, theo đó trong tương lai công dân sẽ hoàn toàn sử dụng thẻ căn cước công dân sau khi hoàn thành việc thu thập dữ liệu dân cư.
Mục lục bài viết
1. Căn cước công dân là gì? Chứng minh nhân dân là gì?
Thẻ Căn cước công dân: Căn cứ vào Khoản 1 Điều 3 Luật căn cước công dân 2014 quy định Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân.Thẻ căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
Chứng minh nhân dân: Chứng minh nhân dân là một loại giấy tờ xác nhận về nhân thân do cơ quan có thẩm quyền cấp cho một công dân từ khi đạt đến độ tuổi mà luật định về những đặc điểm nhận dạng riêng, và các thông tin cơ bản của một cá nhân được sử dụng để xuất trình trong quá trình đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Khái quát về chứng minh thư nhân dân:
Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên, đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam (sau đây gọi tắt là công dân) có nghĩa vụ đến
Khi thời hạn sử dụng chứng minh nhân dân đã hết, hay nói cách khác chứng minh đã hết thời hạn 15 năm sử dụng thì chứng minh nhân dân của người đó phải thực hiện thủ tục đổi chứng minh nhân dân theo trình tự, thủ tục quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 6
Hồ sơ cần chuẩn bị:
+ Bản chính sổ hộ khẩu thường trú
+Đơn đề nghị cấp theo mẫu CM3 Quyết định 998/2001/QĐ-BCA.
Sau khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ đã được nêu ở trên, Cơ quan công an tiến hành kiểm tra tính chính xác và hợp lệ của hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ hợp lệ thì viết giấy biên nhận giao cho người yêu cầu cấp và hướng dẫn cho người đó viết tờ khai cấp chứng minh nhân dân.
Cán bộ công an thực hiện chụp ảnh hoặc ghi lại trên Camera để in trên chứng minh nhân dân (với các tiêu chuẩn: Ảnh màu, kích thước 3×4, đầu trần, chụp chính diện, không đeo kính, trang phục nghiêm chỉnh).
Và tiến hành thu vân tay 10 ngón vào chỉ bản và tờ khai trực tiếp hoặc qua máy lấy vân tay tự động.
Ngược lại, với hồ sơ còn thiếu và chưa đúng, đầy đủ thì người tiếp nhận trả hồ sơ, yêu cầu người đề nghị cấp bổ sung thêm các giấy tờ còn thiếu.
Người đề nghị cấp sau một thời hạn giải quyết nhất định tùy theo quy định của từng vùng đến trực tiếp tại Cơ quan công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh để nhận chứng minh nhân dân.
Khi có một số thông tin thay đổi trên chứng minh nhân dân hoặc chứng minh nhân dân bị mất thì sẽ thực hiện theo thủ tục đổi, cấp lại giấy chứng minh nhân dân khác nhưng số chứng minh nhân dân vẫn giữ nguyên theo số đã được ghi trên chứng minh nhân dân đã cấp.Tuy nhiên, đối với trường hợp đổi chứng minh nhân dân vì có sự thay đổi nơi đăng ký thường trú từ tỉnh, thành phố này sang một tỉnh, thành phố khác sẽ có 02 số đầu của chứng minh là mã tỉnh, thành phố nơi cấp nên số chứng minh nhân dân sẽ thay đổi theo.
Đồng thời, khi đổi chứng minh nhân dân từ 9 số sang 12 số thì số chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân sẽ được thay bằng số mới có 12 số (Đổi từ chứng minh nhân dân 12 số sang thẻ Căn cước công dân sẽ vẫn giữ nguyên số cũ).
Như vậy, số chứng minh nhân dân thay đổi khi có sự thay đổi theo các trường hợp sau:
– Cấp đổi chứng minh nhân dân 9 số (sang chứng minh nhân dân 9 số mới) do nơi đăng ký thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
– Cấp đổi từ chứng minh nhân dân 9 số sang chứng minh nhân dân 12 số;
– Cấp đổi từ chứng minh 9 số sang thẻ Căn cước công dân.
3. Thủ tục chuyển chứng minh thư nhân dân sang thẻ căn cước:
3.1. Chuyển sang thẻ căn cước công dân khi chứng minh nhân dân có thời hạn
Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 2, Điều 38
Như vậy, từ ngày 01/01/2016, Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân thay cho Chứng minh nhân dân. Đây là giấy tờ tùy thân, cung cấp các thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân, có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Nếu chứng minh nhân dân của công dân đang sử dụng (CMND 9 số hoặc CMND 12 số) vẫn còn thời hạn sử dụng thì công dân có thể tiếp tục sử dụng cho đến khi nào hết hạn mới phải làm thủ tục đổi sang thẻ Căn cước công dân. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
3.2. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân như sau:
Khi công dân muốn chuyển sang thẻ căn cước công dân thì sẽ thực hiện theo trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật hiện hành như sau:
+ Công dân điền vào Tờ khai căn cước công dân;
+ Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân kiểm tra, đối chiếu thông tin về công dân trong Tờ khai căn cước công dân với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã đượckết nối với Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để xác định chính xác người cần cấp thẻ và thống nhất các nội dung thông tin về công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin. Trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân chưa đi vào vận hành thì yêu cầu công dân xuất trình Sổ hộ khẩu.
+ Trường hợp công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang thẻ Căn cước công dân thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ thu, nộp, xử lý.
+ Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của người đến làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân để in trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân và thẻ Căn cước công dân theo quy định.
+ Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục. Trường hợp hồ sơ, thủ tục chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn công dân hoàn thiện để cấp thẻ Căn cước công dân;
+ Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ cấp giấy
Theo quy định tại Điều 15 Luật Căn cước công dân 2014 về thu, nộp, xử lý Chứng minh nhân dân khi công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang thẻ Căn cước công dân và
Khi công dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang thẻ Căn cước công dân thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thu Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số do công dân nộp, sau đó tiến hành như sau:
– Đối với Chứng minh nhân dân 9 số:
+ Trường hợp Chứng minh nhân dân 9 số còn rõ nét thì cắt góc phía trên bên phải mặt trước của Chứng minh nhân dân đó, mỗi cạnh góc vuông là 2 cm, ghi vào hồ sơ và trả Chứng minh nhân dân đã được cắt góc cho người đến làm thủ tục. Ngay sau khi nhận Chứng minh nhân dân đã cắt góc hoặc sau đó, nếu công dân có yêu cầu thì cơ quan tiến hành cắt góc Chứng minh nhân dân 9 số có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân cho công dân;
+ Trường hợp Chứng minh nhân dân 9 số bị hỏng, bong tróc, không rõ nét thì thu, hủy Chứng minh nhân dân đó, ghi vào hồ sơ và cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân cho công dân.
– Đối với Chứng minh nhân dân 12 số, cắt góc phía trên bên phải mặt trước của Chứng minh nhân dân đó, mỗi cạnh góc vuông là 1,5cm, ghi vào hồ sơ trả Chứng minh nhân dân đã cắt góc cho người đến làm thủ tục.
– Trường hợp công dân mất Chứng minh nhân dân 9 số mà làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân thì khi công dân có yêu cầu, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ Căn cước công dân có trách nhiệm cấp giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân 9 số đã mất cho công dân.
Như vậy, trường hợp bị mất Chứng minh nhân dân như trường hợp của bạn bây giờ làm lại Chứng minh nhân dân sẽ phải đổi thành thẻ căn cước 11 số điều đó không có ảnh hưởng đến các loại giấy tờ nhà hay giao dịch cần Chứng minh nhân dân liên quan đến số chứng minh nhân dân cũ vì công dân chỉ cần cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ Căn cước công dân có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân cũ đã mất và thực hiện các giao dịch cũ sẽ không bị ảnh hưởng.