Quy định chung về chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan? Chuyển nhượng quyền tác giả? Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan? Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan?
Quyền liên quan và quyền tác giả là những quyền được quy định trong luật sở hữu trí tuệ và quyền này có thể được chuyển quyền sử dụng quyền tác giả và quyền liên quan cho người khác theo quy định. Vậy việc chuyển quyền sử dụng quyền tác giả và quyền liên quan được quy định cụ thể như thế nào? Hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả và quyền liên quan gồm những nội dung gì?
Cơ sở pháp lý:
Luật sư
Mục lục bài viết
1. Quy định chung về chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan:
Theo quy định tại khoản 2, 3- điều 4 – Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2019 đưa ra khái niệm về quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả:
“ Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.”
Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan được pháp luật quy định rất cụ thể đảm bảo quyền của các chủ thể. Điều 45 – Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2019 quy định đưa ra các quyền được chuyển giao:
Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan chuyển giao quyền sở hữu đối với các quyền sau:
– Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm ( Khoản 3 – điều 19 – Luật sở hữu trí tuệ 2005)
– Các quyền liên quan đến quyền tài sản ( Điều 20 – Luật sở hữu trí tuệ 2005)
– Quyền tài sản liên quan đến quyền của người biểu diễn ( Khoản 3 – Điều 29 – Luật sở hữu trí tuệ 2005)
– Quyền của nhà sản xuất, ghi âm, ghi hình ( Điều 30 – Luật sở hữu trí tuệ 2005)
– Quyền của tổ chức phát sóng ( Điều 31 – Luật sở hữu trí tuệ 2005)
Đồng thời quy định các quyền không được chuyển nhượng:
– Tác giả không được chuyển nhượng quyền nhân thân ( Điều 19 – Luật sở hữu trí tuệ 2005, trừ quyền công bố tác phẩm)
– Diễn viên không được chuyển nhượng quyền nhân thân (Khoản 2, điều 29 – Luật sở hữu trí tuệ 2005 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2019).
Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển nhượng phải có sự thỏa thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu; trong trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có quyền chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác.
Như vậy căn cứ theo những quy định mà pháp luật đưa ra như trên có thể thấy pháp luật quy định cụ thể đối với trường hợp chuyển nhượng quyền tác giả và quyền liên quan. Việc chuyển nhượng quyền tác giả trong trường hợp đối tượng được bảo hộ có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển nhượng phải có sự thỏa thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu trừ trường hợp đồng chủ sở hữu mà tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình có phần riêng biệt thì chủ sở hữu có quyền chuyển nhượng phần riêng biệt của mình mà không cần có sự thỏa thuận của cá đồng chủ sở hữu.
2. Chuyển nhượng quyền tác giả:
Quy định về chuyển nhượng quyền tác giả được quy định tại Điều 45, Luật Sở hữu trí tuệ 2005 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2019
– Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan chuyển giao quyền sở hữu đối với quyền công bố, quyền tài sản, quyền tài sản của người biểu diễn, Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình và Quyền của tổ chức phát sóng cho tổ chức, cá nhân khác theo hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan.
Tác giả không được chuyển nhượng các quyền nhân thân trừ quyền công bố tác phẩm; người biểu diễn không được chuyển nhượng các quyền nhân thân của người biểu diễn.
Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển nhượng phải có sự thoả thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu; trong trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có quyền chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác.
Như vậy theo quy định này chúng ta có thể thấy rằng pháp luật đã quy định rất cụ thể đối với trường hợp chuyển nhượng quyền tác giả. Theo đó việc chuyển nhượng trong từng trường hợp mà pháp luật quy định phải tiến hành theo trình tự và thủ tục nhất định do pháp luật quy định.
3. Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan:
Các quy định chung về chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan được quy định tại Điều 47, Luật Sở hữu trí tuệ 2005 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2019:
Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng có thời hạn một, một số hoặc toàn bộ các quyền: quyền công bố tác phẩm, quyền tài sản đối với tác phẩm, quyền tài sản của người biểu diễn, Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình và Quyền của tổ chức phát sóng.
Tác giả không được chuyển quyền sử dụng các quyền nhân thân trừ quyền công bố tác phẩm; người biểu diễn không được chuyển quyền sử dụng các quyền nhân thân.
Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan phải có sự thoả thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu; trong trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác.
Tổ chức, cá nhân được chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan có thể chuyển quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác nếu được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.
Như vậy, chuyển quyền sử dụng quyền tác giả và quyền liên quan theo quy định của pháp luật thì quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan phải tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện hành để đảm bảo quyền lợi và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ khi chuyển giao quyền liên quan cho người khác. Việc chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan phải có sự đồng ý của tác giả để tránh những tranh chấp về sau thì nên thực hiện tuân thủ đúng quy định này.
4. Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan:
Khi tiến hành ký kết một hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan thì nội dung của hợp đồng phải đảm bảo các điều khoản sau:
“1. Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;
b) Căn cứ chuyển nhượng;
c) Giá, phương thức thanh toán;
d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
đ) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
2. Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan được áp dụng theo quy định của Bộ luật Dân sự.”
Như vậy căn cứ dựa trên quy định chúng tôi đưa ra như trên đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả và chuyển nhượng quyền liên quan được hiểu là hợp đồng dân sự do vậy nó cũng có dấu hiệu cơ bản của nó là sự thỏa thuận về chuyển nhượng của các bên tham gia quan hệ hợp đồng với nhau. Sự thỏa thuận được xem là dấu hiệu cơ bản để khẳng định giữa các bên có thiết lập quan hệ hợp đồng bởi không thể có hợp đồng nếu như không có sự thoả thuận để dẫn tới sự thống nhất ý chí của các bên.
Theo đó có thể thấy hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là sự thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng thỏa thuận mà theo đó chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan chuyển giao quyền sở hữu một, một số quyền nhân thân, quyền tài sản của mình cho các cá nhân, tổ chức khác là bên được chuyển nhượng theo quy định. Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là hợp đồng dân sự và là hợp đồng dân sự đặc biệt nên ngoài những đặc điểm của hợp đồng dân sự như mang tính chất song vụ, ưng thuận và có đền bù hoặc không có đền bù và khi chuyển nhượng quyền tác giả cần lưu ý:
Pháp luật quy định đối với các quyền được chuyển nhượng chỉ bao gồm quyền nhân thân có thể chuyển giao và quyền tài sản mà không bao gồm các quyền nhân thân không thể chuyển giao. Như vậy nên các quyền được chuyển nhượng là quyền công bố tác phẩm; quyền sao chép tác phẩm, quyền làm tác phẩm phái sinh, quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng, quyền phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm, quyền truyền đạt tác phẩm tới công chúng, quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao đối với tác phẩm điện ảnh và chương trình máy tính.
Trên đây là những quy định chung, cơ bản nhất trong hợp động chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ và các thông tin pháp lý khác liên quan dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.