Có được chuyển nhượng đất khi không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? Các trường hợp Nhà nước thu hồi đất. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Có được chuyển nhượng đất khi không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? Các trường hợp Nhà nước thu hồi đất. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Tóm tắt câu hỏi:
Em tôi có nhận chuyển nhượng thửa đất ruộng nhưng chưa được chính quyền địa phương xác nhận vì thửa đất này chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chúng tôi hai gia đình viết tay. Sau đó UBND huyện thu hồi đất vậy đúng hay sai?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
2. Nội dung tư vấn:
Thứ nhất, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng giấy viết tay là không có giá trị pháp lý:
Điều 179
"Điều 179. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác;
c) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
…"
Theo quy định trên, người sử dụng đất có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật nhưng phải đáp ứng quy định tại Điều 188 Luật đất đai năm 2013 về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Theo đó, người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật đất đai;
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013 thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã.
Do đó, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất của em bạn là chưa hợp pháp.
Thứ hai, Nhà nước thu hồi đất có đúng hay không?
Khoản 3 Điều 191
“3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa."
Theo quy định trên, người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa mà không trực tiếp sản xuất thì không được nhận chuyển nhượng. Khi đó, Nhà nước có quyền thu hồi đất do người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định tại Điều 64 Luật đất đai 2013.
Đồng thời, theo quy định Luật đất đai năm 2013, Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau:
– Căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo Điều 63, Luật đất đai năm 2013;
“Điều 63. Căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải dựa trên các căn cứ sau đây:
1. Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này;
2. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
3. Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.”
– Căn cứ thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai theo Điều 64, Luật đất đai năm 2013;
"1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:
a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
…"
>>> Luật sư tư vấn pháp luật về chuyển nhượng đất nông nghiệp 1900.6568
– Căn cứ thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người theo quy định tại Điều 65, Luật đất đai năm 2013;
“Điều 65. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
c) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
d) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;
…"
Nhà nước có quyền thu hồi đất khi có một trong những căn cứ nêu trên.
Do đó, em bạn cần gặp trực tiếp Ủy ban nhân dân cấp huyện để hỏi rõ lý do vì sao thu hồi đất? Nếu không có căn cứ hợp lý thì em bạn có quyền làm đơn yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết.