Quy định của pháp luật về chuyển nhượng cổ phẩn. Chuyển nhượng cổ phần ngang giá có phải nộp thuế không? Thủ tục, quy trình chuyển nhượng cổ phần. Chậm kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân xử phạt như thế nào?
Việc chuyển nhượng cổ phần là quyền của cổ đông trong công ty. Hiện nay, quá trình diễn ra việc chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần cũng khá phức tạp, nhiều thủ tục. Vấn đề lưu ý trong việc chuyển nhượng cổ phần là thuế thu nhập cá nhân có phải nộp hay không? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây:
Mục lục bài viết
1. Quy định của pháp luật về chuyển nhượng cổ phần:
Trong công ty cổ phần quy định vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong điều lệ công ty.
Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp duy nhất được phát hành cổ phần để thực hiện việc huy động vốn. Công ty cổ phần sẽ phát hành cổ phần rồi tiến hành việc thông báo chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu hoặc thực hiện việc chào bán ra công chúng. Sau đó tiến hành kí kết hợp đồng và thành toán đầy đủ số cổ phần đăng kí mua.
Căn cứ tại Điều 127
– Một trong những quyền của cổ đông là được tự do chuyển nhượng cổ phần. Ngoại trừ trường hợp: cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Nếu như cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.
– Phương thức chuyển nhượng: được quy định thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán.
+ Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng: lập hợp đồng và phải được hai bên là bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký đầy đủ.
+ Trường hợp chuyển nhượng thông qua giao dịch thị trường chứng khoán: trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
– Ngoài ra, việc chuyển nhượng cổ phần xảy ra ở một số trường hợp cụ thể như:
+ Trường hợp nhận thừa kế: cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty. Tuy nhiên, nếu trường hợp cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
+ Trường hợp tặng cho: cổ đông có nhu cầu tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; hoặc sử dụng cổ phần đó để trả nợ. Cá nhân, tổ chức công ty sau khi được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty cổ phần.
– Lưu ý: những cá nhân, tổ chức sau khi nhận chuyển nhượng cổ phần theo các trường hợp quy định ở trên thì sẽ hoàn tất trở thành cổ đông của công ty từ thời điểm thông tin của họ được đăng ký ghi vào sổ đăng ký cổ đông đầy đủ. Trách nhiệm của công ty trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty sẽ phải tiến hành đăng kí thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo cổ đông có liên quan.
2. Chuyển nhượng cổ phần ngang giá có phải nộp thuế không?
Căn cứ tại Khoản 4 Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân quy định thu nhập từ chuyển nhượng vốn thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân, bao gồm việc chuyển nhượng sau:
– Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế: chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh,
– Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán. Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật chứng khoán và Điều 120 của Luật doanh nghiệp.
– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, việc chuyển nhượng cổ phần giữa các cổ đông sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân
Mức thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán:
– Căn cứ tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán là thu nhập tính thuế và thuế suất. Trong đó:
– Thu nhập tính thuế: căn cứ xác định là giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần. Giá chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:
+ Trường hợp đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá chuyển nhượng là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Căn cứ tính giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán
+ Trường hợp không phải đối tượng của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: Giá chuyển nhượng căn cứ theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm chuyển nhượng, giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất
– Thuế suất: thuế suất cho việc chuyển nhượng chứng khoán là 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần
Công thức tính thuế: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x Thuế suất 0,1%
Căn cứ vào quy định trên, dù bạn có chuyển nhượng cổ phần bằng với giá gốc lúc đầu thì vẫn phải nộp thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động chuyển nhượng vốn.
3. Thủ tục, quy trình chuyển nhượng cổ phần:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ chuyển nhượng cổ phần:
Hồ sơ chuyển nhượng cổ phần gồm các giấy tờ sau:
–
– Thông báo thay đổi các thông tin đăng ký của doanh nghiệp
– Thông báo về việc
– Biên bản họp của hội đồng cổ đông về việc chuyển nhượng
– Quyết định của hội đồng cổ đông về việc chuyển nhượng cổ phần
– Danh sách cổ đông sở hữu cổ phần sau khi chuyển nhượng cổ phần
– Giấy tờ tùy thân (chứng minh thư nhân dân hoặc Căn cước công dân) của cổ đông mới
– Giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nếu là tổ chức nhận chuyển nhượng, kèm theo giấy tờ chứng minh tư cách cá nhân
Bước 2: Tiến hành nộp hồ sơ:
– Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ chuyển nhượng cổ phần, doanh nghiệp nộp hồ sơ lên Sở kế hoạch và đầu tư
– Trong trường hợp hồ sơ hợp lệ, trong vòng 03 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở kế hoạch và đầu tư sẽ cấp giấy xác nhận thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
Bước 3: Công bố thông tin thay đổi đăng ký doanh nghiệp:
– Sau khi thực hiện thủ tục và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới, công ty sẽ phải làm thủ tục thông báo thay đổi đăng ký doanh nghiệp và công bố thông tin lên cổng thông tin điện tử quốc gia
4. Chậm kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân xử phạt như thế nào?
Căn cứ tại Điều 3 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP quy định về mức xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:
– Chậm nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ: phạt cảnh cáo
– Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày: phạt tiền từ 2 triệu đến 5 triệu đồng
– Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày: phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 8 triệu đồng
– Trường hợp sau bị phạt tiền từ 8 triệu đồng đến 15 triệu đồng:
+ Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày
+ Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp
+ Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp
+ Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
– Nếu như chậm nộp hồ sơ kê khai thuế trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ kê khai thuế có phát sinh số thuế phải nộp. Sau đó người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp đầy đủ vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế: phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 25 triệu đồng
– Ngoài việc phạt tiền như trên thì người vi phạm sẽ bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
+ Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước
+ Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật.