Chuyển nhượng chứng khoán là việc cổ đông trong công ty thực hiện việc chuyển nhượng lại các loại chứng khoán, có thể hiểu là thực hiện các giao dịch hay mua bán các loại chứng khoán như là ổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng khoán phái sinh,...Vậy khi thực hiện chuyển nhượng chứng khoán có phải nộp thuế không?
Mục lục bài viết
1. Chuyển nhượng chứng khoán có phải nộp thuế không?
Điều 3 Văn bản hợp nhất
– Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm có:
+ Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh về hàng hóa, dịch vụ;
+ Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc là có chứng chỉ hành nghề theo đúng quy định của pháp luật.
– Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
+ Tiền lương, tiền công và những khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
+ Những khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản:
++ Khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công;
++ Khoản phụ cấp quốc phòng, an ninh;
++ Khoản phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm;
++ Khoản phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật;
++ Khoản trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc khi mà nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và cả các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
++ Khoản trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của
++ Khoản trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất của tiền lương, của tiền công theo quy định của Chính phủ.
– Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm có:
+ Khoản tiền lãi cho vay;
+ Khoản lợi tức cổ phần;
+ Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, chỉ trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.
– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm có:
+ Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong những tổ chức kinh tế;
+ Thu nhập mà từ chuyển nhượng chứng khoán;
+ Thu nhập mà từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm có:
+ Thu nhập mà từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
+ Thu nhập mà từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;
+ Thu nhập mà từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;
+ Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản ở dưới mọi hình thức.
– Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm có:
+ Từ trúng thưởng xổ số;
+ Từ trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;
+ Từ trúng thưởng trong các hình thức cá cược;
+ Từ trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.
– Thu nhập từ bản quyền, bao gồm có:
+ Từ thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ;
+ Từ thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
– Từ thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
– Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác có phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
– Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và cả các tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
Theo quy định trên thì thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán là một trong các khoản thu nhập từ đầu tư vốn mà phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Như vậy, qua các quy định trên có thể khẳng định được rằng chuyển nhượng chứng khoán là khoản thu nhập buộc phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
2. Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán để nộp thuế:
Như đã phân tích ở mục trên, chuyển nhượng chứng khoán là khoản thu nhập buộc phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính vào ngày 15/8/2013 hướng dẫn về việc thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và cả
– Thời điểm xác định thu nhập tính thuế: thời điểm xác định thu nhập thủ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn chính là vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.
– Trường hợp cá nhân nhận được thu nhập do việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức thì thời điểm để thực hiện xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thu nhập.
Như vậy, thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán để nộp thuế đó chính là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế từ chuyển nhượng chứng khoán hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
3. Cách tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán:
Căn cứ tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán là thu nhập tính thuế và thuế suất (thu nhập tính thuế x thuế suất). Trong đó:
– Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định là giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần. Trong đó:
+ Giá chuyển nhượng chứng khoán sẽ được xác định như sau:
++ Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá chuyển nhượng chứng khoán chính là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện chính là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ những giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.
++ Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên, giá chuyển nhượng chính là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc là giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng ở tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán vào trước thời điểm chuyển nhượng.
– Thuế suất và cách tính thuế: Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán thực hiện nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần. Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng chứng khoán như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x Thuế suất 0,1%.
Ví dụ: Ông K là cổ đông của công ty cổ phần X (đã niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán). Vào năm 2011, ông K được nhận 5.000 cổ phiếu (CP) trả thay cổ tức của Công ty X (có mệnh giá của cổ phiếu là 10.000 đồng). Vào tháng 2/2014, Ông K chuyển nhượng 2.000 cổ phiếu của công ty X với giá là 30.000 đồng/cổ phiếu. Vào tháng 8/2014, ông K chuyển nhượng 7.000 cổ phiếu với giá là 20.000 đồng/cổ phiếu.
Khi chuyển nhượng ông K phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán được tính như sau:
Đối với lần chuyển nhượng vào tháng 2/2014:
– Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn: (2.000 CP × 10.000 đồng) × 5% = 1.000.000 VNĐ.
– Thuế thu nhập cá nhân (được tạm nộp) đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán: (2.000 CP × 30.000 đồng) × 0,1% = 60.000 VNĐ.
Đối với lần chuyển nhượng vào tháng 8/2014:
– Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn: (3.000 CP × 10.000 đồng) × 5% = 1.500.000 VNĐ.
– Thuế thu nhập cá nhân (được tạm nộp) đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán: (7.000 CP × 20.000 đồng) × 0,1% = 140.000 VNĐ.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH năm 2014 do Văn phòng Quốc hội ban hành hợp nhất Luật Thuế thu nhập cá nhân.
THAM KHẢO THÊM: