Tôi đã chuyển tiền nhầm vào địa chỉ của công ty đã bị phá sản không còn ai làm chủ khoản. Vậy xin hỏi Luật sư tôi có bị mất số tiền này không? Tôi phải làm cách nào để lấy lại được?
Tóm tắt câu hỏi:
Thưa Luật sư!
Ngày 7/11/2014, chồng tôi chuyển tiền trả cho công ty mua hàng trên 40 triệu đồng. Sau đó phát hiện đã chuyển nhầm vào địa chỉ của công ty đã bị phá sản không còn ai làm chủ khoản. Vậy xin hỏi Luật sư tôi có bị mất số tiền này không? Tôi phải làm cách nào để lấy lại được? Ngân hàng TMCP Quân Đội (MBbank) nơi tôi mở tài khoản trả lời là sẽ hỗ trợ cùng ngân hàng mở tài khoản cho công ty bị phá sản (tạm gọi là ngân hàng X) trong 30 ngày nhưng họ nói theo luật mới là ngân hàng không được quyền can thiệp vào tài khoản cá nhân nào và không hi vọng. Mặt khác bên kia không còn ai đứng tên, gần như là tài khoản ảo. Vậy mong Luật sư hỗ trợ giúp tôi. Xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Theo điều 36 thông tư 23/2010/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành ngày 9 tháng 11 năm 2010 (quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng) sau khi nhận được chứng từ thanh toán từ Ngân hàng TMCP Quân Đội (MBbank) nơi bạn mở tài khoản, ngân hàng X có trách nhiệm phải kiểm tra, kiểm soát chứng từ. Trường hợp địa chỉ khách hàng thụ hường sai (tài khoản thụ hưởng không tồn tại, có sai sót) thì ngân hàng X lập lệnh thanh toán chuyển tiền trả lại Ngân hàng TMCP Quân Đội (MBbank) nơi bạn mở tài khoản (Khoản 4 Điều 36 thông tư số 23/2010/TT-NHNN)
“Khoản 4 Điều 36 thông tư số 23/2010/TT-NHNN :
Đối với Lệnh thanh toán sai địa chỉ khách hàng (Lệnh thanh toán chuyển đúng đơn vị nhận lệnh nhưng không có người nhận lệnh hoặc người nhận lệnh mở tài khoản ở Ngân hàng khác), sai tên, số hiệu tài khoản của người nhận Lệnh thanh toán (đúng tên nhưng sai số hiệu tài khoản hoặc ngược lại), ký hiệu chứng từ, ký hiệu loại nghiệp vụ, xử lý như sau:
a) Đối với các Lệnh thanh toán Có (hoặc Nợ) đơn vị nhận lệnh đã nhận nhưng chưa hạch toán thì thực hiện hạch toán vào tài khoản phải trả (phải thu) sau đó lập Lệnh thanh toán chuyển trả lại đơn vị khởi tạo lệnh. Nghiêm cấm đơn vị nhận lệnh chuyển tiền tiếp;
b) Đối với các Lệnh thanh toán đã thực hiện, đơn vị nhận lệnh xử lý tương tự như đã nêu tại Điểm b Khoản 3 Điều này.”
Đối với việc bạn chuyển nhầm tiền vào tài khoản của công ty đã bị phá sản không còn ai làm chủ khoản bạn nên liên hệ với Ngân hàng TMCP Quân Đội (MBbank) báo với ngân hàng về việc chuyển nhầm tiền vào tài khoản, đồng thời yêu cầu tra soát, rà soát đối với sai sót giao dịch chuyển tiền liên ngân hàng. Ngân hàng khi phát hiện có dấu hiệu nhầm lẫn hay sai sót sẽ
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Nếu trường hợp tài khoản thụ hưởng đã bị khóa, hoặc bị phong tỏa, ngân hàng X sẽ chuyển tiền trra lại Ngân hàng TMCP Quân Đội (MBbank). Để lấy lại số tiền bạn chuyển nhầm bạn cần liên hệ với Ngân hàng TMCP Quân Đội (MBbank) hoặc Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Quân Đội (MBbank) để được giải quyết.
Nếu trường hợp tài khoản trên đã được 1 người thứ ba sử dụng, ngân hàng X sẽ thông báo và liên lạc với chủ tài khoản để yêu cầu trả lại số tiền trên. Trường hợp chủ tài khoản không đồng ý trả lại số tiền, bạn có thể khởi kiện yêu cầu trả lại lại số tiền trên, căn cứ pháp luật như sau:
Khi một người được lợi về tài sản không có căn cứ thì theo khoản 1 Điều 599, “Bộ luật dân sự 2015” quy định thì phải hoàn trả cho người chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp. Trường hợp không tìm được chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản đó thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trong trường hợp này, người này đã được Ngân hàng thông báo và nếu người này cố ý chiếm giữ trái phép tài sản thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 141, “Bộ luật hình sự 2015” sửa đổi bổ sung 2009:
“Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hoá bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm”.