Nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất hiện nay được nhiều người quan tâm trong đó có cả đất quốc phòng, một loại đất được đánh giá là quan trọng của quốc gia. Vậy câu hỏi đặt ra: Chuyển đổi mục đích sử dụng đất quốc phòng có được hay không?
Mục lục bài viết
1. Có được chuyển đổi mục đích sử dụng đất quốc phòng không?
Đất quốc phòng là khái niệm để chỉ loại đất mà nhà nước tiến hành giao cho các đơn vị vũ trang để sử dụng vào mục đích quân sự quốc phòng bảo vệ an ninh quốc gia theo đúng quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Đất quốc phòng hầu hết là để nâng cao tiềm lực quốc phòng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam. Nhìn chung thì đất quốc phòng mang những vai trò đặc biệt quan trọng. Trong thời đại hiện nay thì đất quốc phòng đang ngày càng giữ vững vai trò của mình cũng như góp phần tăng cường thêm sức mạnh gắn kết và thể hiện rõ nét chức năng nhiệm vụ của quân đội đơn vị vũ trang nhân dân Việt Nam.
Nhìn chung thì theo quy định của pháp
Thứ nhất, đất quốc phòng thường đặt ở những địa thế trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, phục vụ cho quá trình xây dựng doanh trại hoặc trụ sở làm việc hoặc các căn cứ quân sự để phòng thủ quốc gia, xây dựng trận địa để phục vụ trực tiếp cho các bãi tập bắn hoặc bãi hủy vũ khí. Vì thế cho nên đất quốc phòng thể hiện vai trò khá mạnh đối với các hoạt động về phòng thủ và chiến đấu có tính đe dọa đối với kẻ thù.
Thứ hai, đất quốc phòng thường đặt ở những địa thế đặc biệt liên quan đến quốc phòng, bổ trợ cho các hoạt động như xây dựng các trung tâm đào tạo huấn luyện hoặc bệnh viện để an dưỡng cho quân đội… mặc dù đây là những hoạt động không trực tiếp tham gia vào chiến đấu phòng thủ nhưng được đánh giá có tác động bổ trợ tương đối lớn.
Thứ ba, đất quốc phòng chiếm những vị trí trọng yếu của đất nước và có tác dụng quan trọng trong việc bảo vệ môi trường cũng như hỗ trợ bảo vệ đời sống nhân dân, hỗ trợ cho các đơn vị quân đội đóng quân ở đảo xa ứng phó với các thiên tai bão lũ.
Theo như nghị quyết số 132 thí điểm một số chính sách để tháo gỡ các vướng mắc cũng như tồn động trong quá trình quản lý và sử dụng đất quốc phòng an ninh đồng thời kết hợp với các hoạt động lao động sản xuất và xây dựng kinh tế thì, có thể nhận thấy rằng đối với các khu đất có giá trị kinh tế lớn cụ thể là có giá trị từ 500 tỷ đồng trở lên tính theo bảng giá đất của ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thay đổi năm năm một lần thì, nếu như không còn nhu cầu để thực hiện và phục vụ cho các nhiệm vụ quân sự cũng như quốc phòng và an ninh quốc gia dân tộc thì sẽ phải tiến hành báo cáo cho chủ thể có thẩm quyền để là thủ tướng chính phủ xem xét. Sau khi Thủ tướng Chính phủ xem xét thì sẽ quyết định về việc có cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quốc phòng hay không, thông qua đó để phối hợp với ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành phố trực thuộc trung ương để tiến hành tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất nhầm chuyển mục đích sử dụng đất của đất quốc phòng an ninh. Vì thế đối với câu hỏi có thể chuyển được mục đích sử dụng của đất quốc phòng an ninh hay không? Thì câu trả lời là có khi được các chủ thể có thẩm quyền tiến hành đồng ý và phê duyệt.
2. Điều kiện để chuyển mục đích sử dụng của đất quốc phòng an ninh:
Đất quốc phòng an ninh là một loại đất đặc biệt giữ vị trí vô cùng quan trọng như đã nêu trên. Một trong những nguyên tắc sử dụng đất được pháp luật Việt Nam thừa nhận đó là phải sử dụng đất đúng mục đích sử dụng đất. Đối với loại đất quốc phòng an ninh thì là một loại đất theo quy định của pháp luật đất đai nó được sử dụng vào các mục đích quan trọng và thiết yếu như xây dựng các nhà ở công vụ cho lực lượng vũ trang nhân dân hoặc xây dựng các thao trường và bãi thử vũ khí, trường bắn của các cơ quan quân đội… vì thế cho nên đây là một loại đất đặc biệt do đó chỉ có thể được phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất nếu thỏa mãn các điều kiện riêng biệt của pháp luật. Cụ thể như sau:
Thứ nhất: Đất quốc phòng an ninh rơi vào trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cơ quan an ninh quốc phòng đề nghị chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Và khi đó thì quá trình chuyển đổi này sẽ phải được thực hiện theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất quốc phòng do cấp bỏ thẩm quyền phê duyệt và đồng ý.
Thứ hai, người có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất sẽ đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất quốc phòng là hộ gia đình cá nhân đang trực tiếp sử dụng mà không phải là cơ quan tổ chức thuộc lực lượng vũ trang nhân dân của nhà nước. Do đó thì để chuyển đổi mục đích sử dụng đất này ngoài quá trình là đảm bảo các điều kiện chung phù hợp với kế hoạch sử dụng đất thì diện tích này phải thuộc trường hợp đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm bộ công an và bộ quốc phòng bàn giao cho ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cấp tỉnh quản lý.
Vì thế mà tùy vào mỗi trường hợp khác nhau sẽ đưa ra được các điều kiện để chuyển mục đích sử dụng đất đối với đất quốc phòng an ninh khác nhau. Trong trường hợp mà chuyển mục đích quốc phòng an ninh sang đất ở thì sao phải đáp ứng các điều kiện chính bao gồm: việc chuyển mục đích từ các loại đất trong quy hoạch sử dụng đất quốc phòng an ninh hoặc đất cấp sổ đỏ lần đầu với mục đích sử dụng là đất ở cho những người sử dụng đất không thuộc vào diện quy hoạch đất quốc phòng an ninh.
3. Trình tự và thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất quốc phòng:
Khi thực hiện quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nói chung và đất quốc phòng nói riêng thì đều phải tuân theo những bước xác định theo đúng quy định của pháp luật. Theo mỗi trường hợp khác nhau thì quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất quốc phòng sẽ được thực hiện khác nhau cụ thể như sau:
Tiến hành chuyển mục đích sử dụng đất quốc phòng an ninh khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là bộ công an hoặc bộ quốc phòng. Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất quốc phòng an ninh được thực hiện theo quy định tại Điều 70
Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị. Người có nhu cầu chuyển đổi phải chuẩn bị một bộ hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền là ủy ban nhân cấp xã cũng như văn phòng đăng ký đất đai thực hiện tiếp nhận, kiểm tra, niêm yết thông tin, xét duyệt hồ sơ. Cụ thể là ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất sẽ tiến hành tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ, xác nhận nguồn gốc sử dụng đất, hiện trạng sử dụng đất, tình trạng tranh chấp và sự phù hợp với quy hoạch vào đơn đề nghị cấp sổ đỏ lần đầu, ngoài ra cơ quan này còn tiến hành niêm yết thông tin kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp sổ đỏ lần đầu tại trụ sở trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Sau đó thì ủy ban xã sẽ phải chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai. Tại đây, văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc chính như sau:
– Trích lục bản đồ địa chính/trích đo địa chính;
– Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa nếu cần thiết;
– Xác nhận đủ điều kiện cấp sổ đỏ lần đầu hoặc không;
– Chuyển thông tin sang cơ quan thuế để tính toán tiền thuế, phí;
– Chuyển hồ sơ để cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình lên ủy ban để ủy ban nhân dân quyết định cấp sổ;
– Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất vào cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Bước 3: Cơ quan Tài nguyên và Môi trường sẽ tiến hành kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp sổ đỏ hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sau đó thì ủy ban sẽ phải chuyển hồ sơ đã giải quyết cho văn phòng đăng ký đất đai để trả kết quả cho người yêu cầu ban đầu.
Bước 4: Người có yêu cầu hoàn thành nghĩa vụ tài chính và nhận kết quả. Người yêu cầu cấp sổ đỏ lần đầu đóng nộp đầy đủ, đúng thời hạn theo thông báo. Cuối cùng là nhận sổ đỏ đã được cấp theo phiếu hẹn trả.
4. Hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng đất quốc phòng:
Nhìn chung thì khi nộp hồ sơ để chuyển đổi mục đích sử dụng đất quốc phòng cần phải đảm bảo những loại giấy tờ nhất định, cụ thể như sau:
– Quyết định giao hoặc phân đất hoặc nhà của cơ quan quốc phòng, an ninh cho người sử dụng;
– Những loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng và quá trình sử dụng đất như biên lai hoặc các hóa đơn… nếu có;
– Giấy tờ nhân thân như căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân, giấy tờ chứng minh nơi đăng ký thường trú. Để tránh trường hợp hồ sơ bổ sung kéo dài ảnh hưởng đến quá trình xử lí và giải quyết.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Đất đai năm 2013;
–