VAC là mô hình kinh tế sinh thái nông nghiệp bền vững, có chức năng chính là cung cấp các sản phẩm phục vụ nhu cầu cho nhu cầu thực phẩm của con người và tạo một nguồn thu nhập nhất định. Khi muốn chuyển đổi đất nông nghiệp sang làm vườn ao chuồng VAC cần phải đáp ứng những điều kiện và thủ tục nhất định theo quy định của pháp luật.
Mục lục bài viết
1. Điều kiện chuyển đổi đất nông nghiệp sang làm vườn ao chuồng VAC:
1.1. VAC là gì?
Vườn ao chuồng viết tắt VAC là một khái niệm không còn quá xa lạ đối với nền nông nghiệp Việt Nam. Có thể hiểu VAC là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu kinh tế nông – lâm – ngư nghiệp Việt Nam. VAC là mô hình kinh tế sinh thái nông nghiệp bền vững, có chức năng chính là cung cấp các sản phẩm phục vụ nhu cầu cho nhu cầu thực phẩm của con người và tạo một nguồn thu nhập nhất định. Theo đó thì V chính là Vườn- là hoạt động sản xuất trồng trọt, còn A chính là Ao- là hoặt động nuôi trồng thủy sản và C chính là Chuồng – là hoạt động chăn nuôi gia súc gia cầm. Hiện nay VAC là kiểu sản xuất phổ biến của nhiều cộng đồng nông thôn Việt Nam.
1.2. Đất nông nghiệp là gì?
Dựa vào quy định của
1.3. Điều kiện chuyển đổi đất nông nghiệp sang làm vườn ao chuồng VAC:
Như đã phân tích ở phần mục trên ta có thể thấy rằng đất nông nghiệp sẽ bao gồm nhiều loại đất khác nhau và có mục đích sử dụng đất khác nhau. Còn đối với mô hình VAC ta có thể hiểu rằng đất làm vườn sẽ là những loại đất như đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm; đất làm ao, làm chuồng sẽ là loại đất nông nghiệp khác. Dựa theo các quy định của pháp luật đất đai hiện hành thì khi muốn chuyển đổi đất nông nghiệp sang làm vườn ao chuồng người sử dụng đất phải làm thủ tục chuyển đồi mục đích sử dụng đất. Theo đó, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất sẽ có hai trường hợp xảy ra là phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất và không cần phải xin phép về việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Thứ nhất, ta xét về trường hợp phải xin phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất:
Căn cứ theo quy định tại Điều 57 Luật Đất đai năm 2013 ta có thể xác định được các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
Một là, khi chuyển từ đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
Hai là, khi chuyển từ đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
Ba là, khi chuyển từ đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
Bốn là, khi chuyển từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
Năm là, khi chuyển từ đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
Sáu là, khi chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
Bảy là, khi chuyển từ đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Như vậy, từ quy định trên ta có thể thấy rằng, nếu đất nông nghiệp mà bạn đang sử dụng thuộc vào một trong số cấc trường hợp như là đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất nếu bạn muốn chuyển sang đất làm vườn ao chuồng thì bạn cần phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì mới được chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Theo đó, khi chuyển mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
Thứ hai, ta xét về trường hợp không cân phải xin phép khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Trường hợp này ta căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư
Một là, khi chuyển từ đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;
Hai là, khi chuyển từ đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm;
Ba là, khi chuyển từ đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm;
Bốn là, khi chuyển từ đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;
Năm là, khi chuyển từ đất thương mại, dịch vụ sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp;
Như vậy, từ quy định này ta có thể thấy rằng nếu loại đất nông nghiệp mà bạn đang sử dụng là loại đất trồng cây hằng năm, bao gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác khi bạn muốn chuyển đổi sang làm mô hình VAC thì bạn không cần phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật thì các trường hợp trên mặc dù không cần phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nhưng vẫn phải làm thủ tục đăng ký biến động đất đai.
Tóm lại, tùy thuộc vào trường hợp đất nông nghiệp cụ thể là loại đất nào thì khi chuyển đổi đất nông nghiệp sang làm vườn ao chuồng VAC cần phải đáp ứng được điều kiện về chuyển đổi mục đích sử dụng đất hoặc đăng ký biến động đất đai theo quy định. Ngoài ra, dù thuộc vào trường hợp nào thì khi chuyển đổi đất nông nghiệp sang làm vườn ao chuồng VAC vẫn phải đi kèm các điiều kiện như là đất phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không có tranh chấp, đang trong thời hạn sử dụng đất, không bị kê biên để thi hành án, không thuộc quy hoạch.
2. Thủ tục chuyển đổi đất nông nghiệp sang làm vườn ao chuồng VAC:
2.1. Thủ tục chuyển đổi đất nông nghiệp sang làm vườn ao chuồng VAC trong trường hợp phải xin phép:
Để thực hiện thủ tục chuyển đổi đất nông nghiệp sang làm vườn ao chuồng VAC trong trường hợp phải xin phép thì bạn càn thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Theo đó bạn cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ, tài liệu sau đây:
– Đơn xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất;
– Bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân;
Bước 2: Nộp hồ sơ xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
Sau khi đã chuân bị đầy đủ bộ hồ sơ như đã nêu trên thì bạn có thể nộp hồ sơ tới Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất. Nếu hồ sơ hợp lệ thì hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; và trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Trường hợp nếu hồ sơ không hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định trong thời gian không quá 03 ngày làm việc.
Thời gian thực hiện thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là không quá 15 ngày,kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
2.2. Thủ tục chuyển đổi đất nông nghiệp sang làm vườn ao chuồng VAC trong trường hợp không phải xin phép:
Đối với việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang làm vườn ao chuồng VAC thuộc vào trường hợp không phải xin phép thì bạn cần thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo các bước sau đây:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Theo đó bạn cần chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu sau đây:
– Đơn đăng ký biến động đất đai theo mẫu;
– Bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Sau khi chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ như đã nêu trên thì bạn có thể nộp hồ sơ tới Văn phòng đăng ký đất đai.
Khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết. Trong trường hợp nếu hồ sơ hợp lệ thì thực hiện việc xác nhận vào Đơn đăng ký; xác nhận mục đích sử dụng đất vào Giấy chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Trường hợp nếu hồ sơ không hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
– Luật đất đai 2013