Một trong những điều kiện kiên quyết của khấu thuế GTGT đầu vào là phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng hoặc chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Vậy những chứng từ thanh toán qua ngân hàng hợp lệ khi nào? Doanh nghiệp phải thực hiện những gì để hợp lý các chứng từ?
Mục lục bài viết
1. Chứng từ thanh toán là gì?
Theo nội dung mục b, khoản 6 Điều 3 Tại thông tư tại 3 Điều 15
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế. Bên mua không cần phải đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế)
Theo đó, Chứng từ thanh toán qua ngân hàng hợp lệ khi doanh nghiệp thực hiện chuyển khoản từ tài khoản của doanh nghiệp tới tài khoản tài khoản của người bán. Và phải đáp ứng điều kiện là các tài khoản của cả người mua và người bán đều phải được đăng ký với cơ quan thuế (Trừ tài khoản vay tại tổ chức tín dụng).
Tuy nhiên, bắt đầu từ ngày 15 tháng 12 năm 2016, khi
(Tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế. Bên mua không cần phải đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp)…”
2. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng như thế nào thì sẽ hợp lệ?
Chứng từ thanh toán qua ngân hàng hợp lệ sẽ được hiểu khi xét điều kiện khấu trừ thuế GTGT như sau:
“3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).
a) Các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo các hình thức không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành không đủ điều kiện để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từ hai mươi triệu đồng trở lên.
b) Hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn từ hai mươi triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ.
c) Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản, hoá đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.”
Tuy nhiên, trong trường hợp cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì khi thanh toán cơ sở kinh doanh đó phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).
3. Các hình thức thanh toán qua ngân hàng:
– Thứ nhất: Mua hàng hóa dịch vụ theo hình thức bù trừ giữa giá trị hàng hóa dịch vụ mua vào và giá trị hàng hóa dịch vụ bán ra.
Điều kiện để được khẩu trừ thuế GTGT đầu vào và tính vào chi phí hợp lý:
+ Phương thức thanh toán này phải được quy định cụ thể trong hợp đồng.
+ Phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ.
Ngoài ra còn cần các giấy tờ như phiếu xuất nhập kho, biên bản giao nhận…
+ Nếu bù trừ công nợ qua bên thứ 3 thì phải có biên bản công nợ của 03 bên.
Các giấy tờ này sẽ làm căn cứ để khấu trừ thuế.
– Thứ hai: Mua hàng hóa dịch vụ theo hình thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền, cấn trừ công nợ qua ngân hàng.
Điều kiện để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và tính vào chi phí hợp lý:
+ Phương thức này quy định cụ thể trong hợp đồng.
+ Phải có hợp đồng vay mượn tiền dưới hình thức văn bản.
+ Phải có chứng cứ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền (bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua hoặc nhờ người mua chi hộ).
– Thứ 3: Mua hàng hóa dịch vụ được thanh toán ủy quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng. (Bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định)
Điều kiện để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và tính vào chi phí hợp lý:
+ Việc thanh toán ủy quyền hoặc thanh toán cho bên thứ 3 này phải được quy định cụ thể trong hợp đồng bằng văn bản.
+ Bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.
Lưu ý:
Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
– Thứ tư: Mua hàng hóa, dịch vụ được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền)
4. Một số lưu ý khi thanh toán để chứng từ hợp lệ:
– Đối với mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên hoặc trường hợp mua nhiều lần trong cùng một ngày của cùng một nhà cung cấp nếu tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ từ 20 triệu đồng trở lên.
Để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và giá trị hàng hóa dịch vụ mua vào được tính vào chi phí hợp lý thì:
+ Phải có hóa đơn chứng từ theo đúng quy định (và thỏa mãn nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT);
+ Phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt;
– Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ 20 triệu đồng trở lên, doanh nghiệp căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn GTGT và chứng từ thanh toán qua ngân hàng để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
+ Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì doanh nghiệp vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào;
+ Đến khi thanh toán nếu doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).
– Tài khoản của bên mua và bên bán phải mang tên Công ty, đối với trường hợp là doanh nghiệp tư nhân thì tài khoản có thể mang tên chủ doanh nghiệp, cụ thể:
+ Bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua (mang tên công ty, hoặc của chủ doanh nghiệp tư nhân) sang tài khoản bên bán (mang tên tài khoản công ty, hoặc tên chủ doanh nghiệp tư nhân)
– Nếu chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo các hình thức không phù hợp với quy định thì sẽ không được khấu trừ thuế GTGT.
Kết luận: Hiện nay, chứng từ sử dụng để thu phí dịch vụ thanh toán của Ngân hàng Nhà nước không có các yếu tố về thuế. Còn các chứng từ thu phí dịch vụ thanh toán của tổ chức tín dụng sẽ phải tuân thủ theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về hóa đơn, chứng từ GTGT. Chứng từ thanh toán là thuật ngữ được sử dụng trong nhiều các lĩnh vực khác nhau của xã hội, đặc biệt trong hoạt động của ngân hàng, hoạt động kế toán. Tùy thuộc vào mỗi lĩnh vực khác nhau mà chứng từ thanh toán được thể hiện dưới các hình thức như: hợp đồng, hóa đơn giá trị gia tăng, giấy ủy nhiệm chi, chứng từ giao nhận, hóa đơn thương mại…