Ly hôn mà không có đăng ký kết hôn? Giải quyết việc ly hôn không có đăng ký kết hôn? Phân chia tài sản khi không có đăng ký kết hôn? Ly hôn khi sống chung với nhau nhưng không làm giấy đăng ký kết hôn?
Tóm tắt câu hỏi:
Em và vợ sống chung với nhau như vợ chồng từ năm 1991 nhưng không đăng kí kết hôn. Sau đó bọn em có 2 người con. Trong thời kì chung sống cùng nhau, em có mua một ngôi nhà đứng tên em, tuy nhiên thực chất đó là tài sản chung của hai vợ chông. Hiện nay do có xích mích vợ em muốn ly hôn. Vậy em muốn hỏi Luật sư trong trường hợp của em cách giải quyết như thế nào. Mong Luật sư giải đáp giúp em!
Luật sư tư vấn:
Theo Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.”
Như vậy, đối với trường hợp của bạn, bạn và vợ bạn chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1991 nhưng không đăng ký kết hôn thì quan hệ hôn nhân giữa bạn và chồng bạn không được pháp luật công nhận. Vì vậy, không cần phải thực hiện thủ tục ly hôn.
Luật sư
Trường hợp của bạn khi đưa ra Tòa giải quyết việc ly hôn, Tòa sẽ ra quyết định không công nhận hai bạn là vợ chồng; việc giải quyết quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên theo Điều 15 và 16
1. Về con chung: Trong trường hợp này, quyền lợi của các con được giải quyết như trường hợp bố mẹ ly hôn. Cụ thể được quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân & gia đình 2014 như sau:
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
2. Về tài sản: Điều 16 Luật Hôn nhân & gia đình năm 2014 quy định như sau:
“Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập”
Như vậy, theo như anh trình bày, anh xác nhận đây là tài sản chung của hai người trong quá trình sống chung nên về nguyên tắc khi phân chia sẽ chia đôi có tính đến công tạo lập.
Mục lục bài viết
1. Ly hôn khi sống chung với nhau nhưng không làm giấy đăng ký kết hôn
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi và chồng tôi về sống chung với nhau nhưng không làm giấy đăng ký kết hôn, cho đến nay đã được 8 năm, nhưng thời gian sinh sống thì tôi phát hiện chồng tôi bị nghiện ngập, và chúng tôi có với nhau 1 đứa con gái cũng đã được 8 tuổi.
Chúng tôi không sống trọn vẹn với nhau 8 năm, vì cứ lấy lý do đi làm ăn nên cứ phải đi xa, thời gian được 5 năm tôi phát hiện chồng tôi có quan hệ bên ngoài và họ có với 2 đứa con trai (tôi và mẹ chồng tôi có gặp được con trai chồng tôi lăn nhăng bên ngoài được 1 lần).
Hiện nay chồng tôi đã đi tù vì tội buôn bán trái phép chất ma túy, thi hành án là 9 năm, vậy tôi muốn hỏi:
– Tôi và chồng tôi có cần phải làm đơn ly hôn hay là không?
– Tôi có quyền được mang con tôi theo về bên ngoại sinh sống hay không? Hay vẫn để ông bà nội chăm sóc?
– Tôi có tài sản do ba mẹ ruột tạo dựng cho tôi thời gian gần đây, số tài sản đó có liên quan gì đến chồng tôi hay không?
– Tôi cần phải làm gì để tôi và chồng tôi không còn liên quan gì đến nhau nữa?
Đây là thắc mắc và trăn trở của tôi, kính mong luật sư tham vấn dùm cho tôi, tôi xin cảm ơn quý luật sư.
Luật sư tư vấn:
Chúng tôi xin trả lời từng câu hỏi cụ thể của bạn như sau:
Thứ nhất, bạn và chồng bạn có cần phải làm đơn ly hôn hay không?
Hiện nay, theo quy định của pháp luật nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng Tuy nhiên, nếu bạn có yêu cầu ly hôn thì tòa án vẫn tiến hành giải quyết và ra bản án không công nhận quan hệ vợ chồng giữa hai bạn. Do đó, bạn có thể làm đơn yêu cầu ly hôn hoặc không, điều đó phụ thuộc vào mong muốn của chị. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi của chị và con chị thì nên làm đơn yêu cầu ly hôn tới Tòa án, kèm theo đó là yêu cầu nuôi con và chia tài sản.
Thứ hai, Tôi có quyền được mang con tôi theo về bên ngoại sinh sống hay không? Hay vẫn để ông bà nội chăm sóc?
Nam, nữ sống chung như vợ chồng không được pháp luật công nhận là vợ chồng. Tuy nhiên, về con chung thì Tòa án sẽ giải quyết theo quy định của Luật Hôn nhân & gia đình năm 2014 (được giải quyết như khi vợ chồng ly hôn có yêu cầu giải quyết về con). Cụ thể, theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân & gia đình, khi có tranh chấp về việc nuôi con Tòa án sẽ quyết định gia con cho một bên nuôi dưỡng, chăm sóc và bên còn lai có các quyền và nghĩa vụ của người không trực tiếp nuôi con như về chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con… Tòa án xem xét việc giao con dựa vào các yếu tố như điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, điều kiện về thu nhập ổn định để xem xét giao con.
Như bạn chị trình bày hiện tại chồng chị đang chịu án tù 9 năm. Như vậy nếu có tranh chấp nuôi con xảy ra thì Tòa sẽ xét các yếu tố nêu trên, theo đó so với chồng chị thì chị có khả năng và đáp ứng được các điều kiện về nuôi dưỡng, chăm sóc con. Nên chị có thể yêu cầu Tòa án giải quyết để giành quyền nuôi con.
Thứ ba,Tôi có tài sản do ba mẹ ruột tạo dựng cho tôi thời gian gần đây, số tài sản đó có liên quan gì đến chồng tôi hay không?
Vì pháp luật không công nhận quan hệ hôn nhân giữa cồng chị và chị. Nên về quan hệ tài sản sẽ được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên. Nếu các bên không thỏa thuận thì sẽ được giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác có liên quan.
Như chị trình bày tài sản này do bố mẹ tạo lập cho chị, nên có thể coi là tài sản riêng của chị không liên quan đến chồng chị. Khi có tranh chấp xảy ra nếu chồng chị có yêu cầu phân chia phần tài sản này thì phải chứng minh tài sản này là tài sản chung của hai người thì mới có cơ sở giải quyết. Trường hợp có tài sản chung sẽ được phân chia theo quy định tại Điều 219 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
“1. Trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu tình trạng sở hữu chung phải được duy trì trong một thời hạn theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của luật thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì chủ sở hữu chung có yêu cầu chia có quyền bán phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp các chủ sở hữu chung có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán và chủ sở hữu chung đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung và tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Nếu không thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị các chủ sở hữu chung còn lại phản đối thì người có quyền có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ bán phần quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.”
Thứ tư, Tôi cần phải làm gì để tôi và chồng tôi không còn liên quan gì đến nhau nữa?
Trên thực tế chị và chồng không đăng kí kết hôn nên giữa hai người không tồn tại quan hệ hôn nhân. Nếu theo quy định của pháp luật thì hai người không có mối quan hệ gì với nhau.
Mặt khác, nếu bạn làm đơn yêu cầu ly hôn thì việc phân chia tài sản cũng như quyền nuôi con đã được giải quyết nên giữa hai người không còn quan hệ gì với nhau.
2. Ly hôn khi không có đăng ký kết hôn thì giải quyết như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Năm 1984, bố mẹ tôi kết hôn với nhau nhưng không có đăng ký kết hôn. Họ sống với nhau đến năm 2005 thì chia tay đến nay. Có 2 đứa con chung nhưng đều trưởng thành và sống cùng với mẹ. Bây giờ mẹ tôi muốn đơn phương ly hôn (để bổ sung giấy tờ) vì bố tôi bỏ xứ đi đâu không biết. Mong luật sư tư vấn giúp tôi, trường hợp của mẹ tôi cần những gì để có thể đơn phương ly hôn. Xin cảm ơn!
Luật sư trả lời:
Theo quy đinh tại điểm c1 Khoản 1 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình như sau:
“c.1. Người đang có vợ hoặc có chồng là:
– Người đã kết hôn với người khác theo đúng quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nhưng chưa ly hôn;
– Người sống chung với người khác như vợ chồng từ trước ngày 03/01/1987 và đang chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn;
– Người sống chung với người khác như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 đến trước ngày 01/01/2001 và đang chung sống với nhau như vợ chồng mà có đủ điều kiện kết hôn nhưng không đăng ký kết hôn (trường hợp này chỉ áp dụng từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực cho đến trước ngày 01/01/2003).”
Trong trường hợp này, cha mẹ bạn đã sống chung từ năm 1984 vì vậy dù không có giấy dăng ký kết hôn vẫn được pháp luật công nhận. Chính vì vậy nên thủ tục ly hôn vẫn như thủ tục ly hôn của hôn nhân có đăng ký.
Hồ sơ ly hôn bao gồm:
+ Đơn xin ly hôn;
+ Giấy xác nhận của địa phương về quá trình chung sống của 2 người;
+ Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ, chồng;
+ Chứng minh nhân dân của vợ, chồng;
+ Giấy khai sinh của con chung (bản sao có công chứng);
+ Giấy tờ chứng nhận về quyền sở hữu tài sản (trong trường hợp vợ chồng có yêu cầu tòa án chia tài sản chung của vợ chồng).
Ngoài ra, việc cha bạn bỏ nhà đi biệt xứ, mẹ bạn muốn đơn phương ly hôn, trường hợp này giải quyết như sau:
+) Nếu bố bạn chỉ vắng mặt tại nơi cư trú:
Theo quy định của pháp luật, với những trường hợp vắng mặt của đương sự, Tòa án vẫn xét xử cho ly hôn. Do đó, vợ có quyền gửi đơn đến Tòa án cấp quận/huyện nơi chồng có hộ khẩu thường trú để yêu cầu giải quyết ly hôn.
Trường hợp chồng bỏ nhà đi, nếu đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt thì Tòa án lập biên bản về việc không tiến hành hòa giải được do bị đơn vắng mặt và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung.
Trong trường hợp xét xử vắng mặt, Tòa án sẽ tiến hành niêm yết bản án tại trụ sở Tòa án nơi đã xét xử sơ thẩm và Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi người chồng cư trú.
Sau 15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án hoặc từ ngày người chồng nhận được bản án mà người chồng không kháng cáo hoặc sau 15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án hoặc từ ngày Viện Kiểm sát nhận được bản án mà Viện Kiểm sát cùng cấp (quận/huyện) không kháng nghị thì bản án đó có hiệu lực pháp luật.
+) Nếu bố bạn mất tích:
Yêu cầu tòa án tuyên bố bố bạn mất tích
“Ðiều 68. Tuyên bố mất tích
1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.”
3. Ly hôn không có giấy đăng ký kết hôn
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi và chồng tôi sống chung với nhau nhưng không đăng ký kết hôn, gần đây chồng tôi có quan hệ bất chính với người phụ nữ khác và đã bị tôi phát hiện ra. Tôi muốn ly hôn với anh ta, xin hỏi Luật sư cho tôi hỏi trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết không?
Luật sư tư vấn:
Điều 53, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy đinh:
“ 1.Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự
2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.”
Như vậy trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng. Nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16,
– Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của
– Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.
4. Giải quyết việc ly hôn khi không đăng ký kết hôn
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi và chồng tôi sống chung với nhau nhưng không đăng ký kết hôn. Luật sư cho tôi hỏi, tôi muốn ly hôn thì phải làm thế nào? Hiện tại, chúng tôi có 2 cháu: 1 cháu 4 tháng tuổi, 1 cháu 5 tuổi. Như vậy, việc nuôi con và chia tài sản của chúng tôi sẽ được thực hiện như thế nào?
Tôi xin cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Theo Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình 2014::
“Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn:
1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.”
Theo bạn nói, vợ chồng bạn không đăng ký kết hôn, nên Tòa án sẽ không giải quyết việc ly hôn của hai vợ chồng bạn theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, các vấn đề về nuôi con hay tài sản vẫn được giải quyết theo quy định của luật này. Theo đó:
Về nuôi con:
Theo khoản 2, 3 Điều 81
“2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Theo như bạn nói, bạn có 2 cháu: một cháu 4 tháng tuổi và một cháu 5 tuổi. Như vậy, cháu 4 tháng tuổi sẽ do mẹ nuôi trừ trường hợp hai vợ chồng bạn có thỏa thuận khác; Đối với cháu 5 tuổi, nếu hai bạn không thỏa thuận được về người nuôi con thì Tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của cháu để ra quyết định ai có quyền nuôi cháu như khả năng nuôi dưỡng, khả năng kinh tế… của mỗi người.
Về tài sản:
Theo Điều 59
“2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.”
Theo đó, việc nuôi con và tài sản của vợ chồng bạn sẽ được thực hiện theo các quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014.
5. Ly hôn khi không đăng ký kết hôn
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Tôi và chồng tôi lấy nhau năm 2014 nhưng không có đăng ký kết hôn. Thời gian chung sống với nhau hoàn toàn không hạnh phúc, gia đình nhà chồng không hề chu cấp cũng như chăm sóc tôi và con. Con tôi được 4 tháng tuổi và tôi đã chuyển về nhà bố mẹ đẻ. Nay tôi muốn đơn phương ly hôn với chồng tôi. Tôi cần phải làm gì? Tôi xin cảm ơn Luật sư!
Luật sư tư vấn:
Khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
Như vậy, mặc dù bạn và người chồng đã lấy nhau từ năm 2014 nhưng đến nay do chưa đăng ký kết hôn nên 2 bạn không được pháp luật công nhận là vợ chồng.
Trong trường hợp này, nếu bạn có yêu cầu ly hôn với người chồng thì Toà án thụ lý vụ án để giải quyết theo quy định pháp luật bằng bản án tuyên bố không công nhận 2 bạn là vợ chồng.
Khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
Việc không đăng ký kết hôn không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng, chỉ phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với con cái, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên.
Theo đó, quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.
Trường hợp bạn muốn đơn phương ly hôn với chồng mình, về nguyên tắc, Tòa án sẽ thụ lý vụ án và giải quyết bằng bản án tuyên bố không công nhận 2 bạn là vợ chồng. Mọi vấn đề liên quan đến tài sản, con cái được giải quyết theo quy định pháp luật.
Luật sư
Theo đó, bạn chuẩn bị hồ sơ đơn phương ly hôn, bao gồm:
– Đơn xin ly hôn;
– Giấy xác nhận của địa phương về quá trình chung sống của 2 người
– Chứng minh Nhân dân (bản sao có chứng thực);
– Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực);
– Tài liệu chứng minh tài sản chung, tài sản riêng.
Sau khi chuẩn bị hồ sơ, bạn gửi hồ sơ đến Tòa án Nhân dân cấp Quận/Huyện nơi chồng bạn đang cư trú để được xem xét và giải quyết theo quy định.