Bộ luật dân sự quy định về xác định chứng cứ trong vụ án tranh chấp về hợp đồng. Chứng cứ trong vụ án tranh chấp về lãi suất cho vay.
Tóm tắt câu hỏi:
Nhờ luật sư tư vấn giúp tôi vấn đề sau: Tôi có làm việc cho 1 ngân hàng, trong thời gian làm việc công ty có cho tôi vay tín chấp 60 triệu thời hạn 5 năm. Sau đó tôi nghỉ việc, ngân hàng có đưa tôi tờ giấy thanh lý nội dung trả tiền lương tháng cuối cùng tôi làm việc. Khoảng thời gian sau tôi chưa trả khoản nợ vay ngân hàng, ngân hàng có
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Theo quy định tại Điều 81, Bộ luật tố tụng dân sự khi quy định về chứng cứ được ghi nhận như sau:
“Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cá nhân, cơ quan, tổ chức khác giao nộp cho Toà án hoặc do Toà án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định mà Toà án dùng làm căn cứ để xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp hay không cũng như những tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ việc dân sự”.
Bạn nói, ngân hàng có gửicho bạn một email và tờ thông báo có chữ ký và đóng mộc của ngân hàng ghi nhận là bạn chỉ cần trả tiền gốc vay cho ngân hàng bạn hoàn toàn có quyền đưa tình tiết này lên
Theo Điều 83, Bộ luật tố tụng dân sự đã quy định về trường hợp xác định chứng cứ
“1. Các tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
2. Các tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản xác nhận xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.
3. Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.
>>> Luật sư
4. Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên toà.
5. Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định và có chữ ký của các thành viên tham gia thẩm định.
7. Tập quán được coi là chứng cứ nếu được cộng đồng nơi có tập quán đó thừa nhận.
8. Kết quả định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá được tiến hành theo thủ tục do pháp luật quy định hoặc văn bản do chuyên gia về giá cả cung cấp theo quy định tại khoản 1 Điều này”.
Dựa vào những quy định này