Chức trách hay Nhà chức trách là những khái niệm mang tính chính trị và có thể nói là không dễ để định nghĩa. Tuy nhiên, trên thực tế những thuật ngữ này được sử dụng khá phổ biến, đặc biệt khi nhắc về những đối tượng thuộc quyền lực nhà nước. Thậm chí, chúng ta còn dễ bị nhầm lẫn với chức quyền và chức trách.
Mục lục bài viết
1. Chức trách là gì? Nhà chức trách là gì?
Chức trách là trách nhiệm trong phạm vi chức vụ hay nhiệm vụ.
Nhà chức trách là người có quyền và nhiệm vụ giải quyết công việc cho dân chúng.
Chính quyền là của nhân dân, thì mỗi chức vụ trong chính quyền đều là được ủy quyền từ nhân dân để quay lại phục vụ nhân dân. Mỗi chức vụ gắn với một trách nhiệm, và tương ứng với nó là một quyền lực, có giới hạn, để thực hiện trách nhiệm. Trách nhiệm là nền tảng, và quyền lực chỉ được trao có giới hạn để thực hiện trách nhiệm ấy.
Quyền lực là của nhân dân, được ủy quyền cho quan chức để phục vụ nhân dân, khi tha hóa thì xa rời nhân dân. Nó không còn phục vụ nhân dân nữa, mà phục vụ người cầm quyền: sử dụng quyền để trục lợi cá nhân hay lợi ích nhóm, hoặc sử dụng quyền vượt ra ngoài giới hạn được trao để thỏa mãn khát khao quyền lực. Trường hợp thứ nhất sinh ra tham nhũng, trường hợp thứ hai gọi là lạm quyền. Đó đều là quyền lực bị tha hóa. Trên thực tế, tham nhũng và lạm quyền luôn song hành.
Về nguyên tắc, ai trao quyền thì có quyền giám sát, tức nhân dân có quyền đó. Nhưng nhân dân có quá nhiều việc phải lo, từ mưu sinh đến sự nghiệp, từ gia đình tới giải trí…, không thể ngày ngày soi xét các quan chức làm gì, và họ cũng không có đủ phương tiện và hiểu biết bằng các quan chức trong việc vận hành hệ thống quyền lực, nên không thể giám sát trực tiếp. Vì vậy, nhân dân lại phải ủy quyền cho những đại diện khác để giám sát các quan chức. Quốc hội được nhân dân trực tiếp bầu ra là một nhánh kiểm soát quyền lực của các quan chức.
Tư pháp là nhánh thứ hai. Vì đặc thù nghề nghiệp, các thẩm phán không được lựa chọn bởi nhân dân, mà lại thường được giới thiệu bởi các quan chức. Chỉ là giới thiệu, vì nó phải thông qua nghị viện mới được lựa chọn. Nhưng các quan chức chỉ có quyền cất nhắc (khi có vị trí trống) mà không có quyền bãi miễn các thẩm phán, nhờ vậy cơ quan tư pháp vẫn có quyền độc lập với chính phủ. Người ta có thể chống lại người đã lựa chọn mình, chứ không ai chống lại người có quyền phế truất mình, nếu còn muốn tại vị, đề nghị phải bổ sung vào Hiến pháp quy định về vấn đề từ chức.
Khi các quan chức phải chịu cảnh “một cổ hai tròng”, quyền lực sẽ bị kiểm soát. Thay vào đó, trách nhiệm sẽ được chú trọng. Thước đo để đánh giá một chính phủ, một quan chức có thành công hay không là ở việc họ có thực hiện tốt các trách nhiệm giao phó, dựa trên quyền lực được trao có giới hạn, hay không.
Khi đó, chức vụ sẽ được dân gian gọi là “chức trách”. Chức vụ là gắn với trách nhiệm, và quyền lực chỉ được trao để thực hiện trách nhiệm mà thôi.
– Chức trách trong tiếng anh là Responsibilities
– Nhà chức trách trong tiếng anh là The authorities
– Định nghia về chức trách trong tiếng anh được hiểu là:
A responsibility is a responsibility within the scope of a position or task.
– Định nghĩa về nhà chức trách trong tiếng anh được hiểu là:
Authorities are those who have the right and duty to solve affairs for the people.
– Một số từ vựng liên quan trong cùng lĩnh vực chính trị như:
- Asylum (n) – /əˈsaɪ.ləm/: tị nạn chính trị
- Ballot (n) – /ˈbæl.ət/: bỏ phiếu kín
- Bill (n) – /bɪl/: dự thảo luật
- Bipartisan (n) – /baɪˈpɑːr.t̬ə.zən/: hai đảng
- Campaign (n) – /kæmˈpeɪn/: chiến dịch tranh cử
- Coalition (n) – /koʊ.əˈlɪʃ.ən/: sự liên minh
- Constitution (n) – /kɑːn.stəˈtuː.ʃən/: hiến pháp
- Coup d’état (n) – /kuˌdeɪˈtɑ, -ˈtɑz/: cuộc đảo chính
- Democracy (n) – /-ˈmɑː.krə-/: nền dân chủ, chế độ dân chủ
- Dictatorship (n) – /dɪkˈteɪ.t̬ɚ.ʃɪp/: chế độ độc tài, nền chuyên chính
- Dissolution (n) – /dɪs.əˈluː.ʃən/: sự giải tán, giải thể
- Election (n) – /iˈlek.ʃən/: sự bầu cử, sự lựa chọn
- Electorate (n) – /iˈlek.tɚ.ət/: toàn bộ cử tri, khu bầu cử
- Gerrymander (n) – /ˈdʒer·iˌmæn·dər/: sự sắp đặt chuyên chế (gian lận dàn xếp lại kết quả bầu cử để thay đổi kết quả)
2. Ai được gọi là nhà chức trách:
Nhà chức trách là người đại diện quyền lực nhà nước có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nước đối với các mặt hoạt động của đời sống xã hội. Nhà chức trách có quyền đơn phương ra mệnh lệnh đối với các đối tượng có liên quan trong những vấn đề thuộc thẩm quyền của mình theo quy định của pháp luật.
Cơ quan thực hiện chức năng nhà chức trách hàng không
– Cục Hàng không Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải là Nhà chức trách hàng không, trực tiếp thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của Nhà chức trách hàng không theo quy định của pháp luật và Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
– Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, Nhà chức trách hàng không sử dụng con dấu có hình quốc huy của Cục Hàng không Việt Nam; sử dụng tên giao dịch quốc tế của Cục Hàng không Việt Nam là “Civil Aviation Authority of Vietnam”.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của nhà chức trách hàng không:
Ban hành chỉ thị, huấn lệnh và thực hiện các biện pháp khẩn cấp trong hoạt động hàng không dân dụng
– Ban hành chỉ thị, huấn lệnh để đảm bảo việc tuân thủ các quy định về an toàn hàng không, an ninh hàng không và duy trì hoạt động đồng bộ của dây chuyền vận chuyển hàng không trong các hoạt động sau đây:
a) Khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay;
b) Khai thác cảng hàng không, sân bay;
c) Bảo đảm hoạt động bay;
d) Vận chuyển hàng không;
đ) Hoạt động hàng không chung.
– Thực hiện các biện pháp khẩn cấp, bao gồm:
a) Quyết định việc tạm ngừng hoạt động bay tại sân bay trong trường hợp cần thiết vì lý do thiên tai hoặc khẩn nguy sân bay;
b) Đình chỉ hoạt động của người khai thác tàu bay, cơ sở cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng không; đình chỉ chuyến bay; đình chỉ hoạt động của tàu bay, phương tiện, thiết bị chuyên ngành hàng không trong trường hợp uy hiếp an toàn hàng không, an ninh hàng không;
c) Đình chỉ hoạt động của nhân viên hàng không trong trường hợp vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không hoặc cản trở hoạt động giao thông hàng không;
d) Chỉ đạo các đơn vị ngành hàng không thực hiện các biện pháp khẩn cấp khác để phục vụ quốc phòng, an ninh, khẩn nguy quốc gia.
– Giám sát việc khai thác, bảo dưỡng tàu bay, bao gồm:
a) Duy trì đủ điều kiện bay của tàu bay;
b) Duy trì đủ năng lực, điều kiện khai thác an toàn tàu bay;
c) Duy trì đủ năng lực, điều kiện bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay.
– Giám sát việc quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng hàng không, bao gồm:
a) Duy trì đủ năng lực, điều kiện quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng hàng không;
b) Thực hiện phương án, quy trình xây dựng, cải tạo, khai thác, bảo trì, ngừng hoặc đưa vào khai thác công trình hàng không;
c) Việc kiểm định kỹ thuật phương tiện, thiết bị chuyên ngành hàng không.
– Giám sát bảo đảm hoạt động bay, bao gồm:
a) Tổ chức và quản lý bảo đảm hoạt động bay;
b) Duy trì đủ năng lực, điều kiện cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.
– Giám sát duy trì đủ năng lực, điều kiện khai thác vận chuyển hàng không, cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng không của các đơn vị trong ngành hàng không, bao gồm:
a) Hãng hàng không Việt Nam;
b) Doanh nghiệp cảng hàng không;
c) Doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung;
d) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay.
– Tổ chức kiểm tra, khảo sát, đánh giá chất lượng dịch vụ chuyên ngành hàng không. Khuyến cáo khắc phục việc bảo đảm quyền lợi của người sử dụng dịch vụ vận chuyển hàng không, dịch vụ chuyên ngành hàng không tại cảng hàng không, sân bay.
– Giám sát, chỉ đạo hoạt động của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không. Kiểm soát chất lượng an ninh hàng không. Tổ chức thực hiện, giám sát việc cấp thẻ, giấy phép và mẫu thẻ, mẫu giấy phép kiểm soát an ninh hàng không.
– Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị của Bộ Quốc phòng và cơ quan có liên quan trong việc bảo đảm hoạt động bay. Giao nhiệm vụ bay hiệu chuẩn thiết bị dẫn đường hàng không cho tổ chức chuyên ngành hàng không phù hợp.
– Hướng dẫn, chỉ đạo việc quản lý, tổ chức khai thác, bảo đảm an ninh, an toàn hàng không đối với hoạt động hàng không chung tại sân bay chuyên dùng, bãi cất hạ cánh trên mặt đất, dải cất hạ cánh trên mặt nước, vùng trời cho hoạt động hàng không chung sau khi được Bộ Tổng tham mưu cho phép tổ chức khai thác.
– Giám sát việc duy trì đủ điều kiện cấp, công nhận, phê chuẩn giấy phép, giấy chứng nhận, năng định, tài liệu khai thác chuyên ngành hàng không dân dụng.
Cấp, phê chuẩn, công nhận giấy phép, giấy chứng nhận, năng định, tài liệu khai thác chuyên ngành hàng không dân dụng
– Cấp, phê chuẩn, công nhận, gia hạn, thu hồi hoặc đình chỉ hiệu lực của giấy phép, giấy chứng nhận, năng định liên quan đến:
a) Tàu bay và khai thác tàu bay;
b) Khai thác cảng hàng không, sân bay;
c) Bảo đảm hoạt động bay;
d) An ninh hàng không;
đ) Nhân viên hàng không;
e) Lĩnh vực khác theo quy định của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế.
– Phê chuẩn các tài liệu chuyên ngành hàng không, bao gồm:
a) Phương án, tài liệu hướng dẫn lắp trang bị, thiết bị trên tàu bay; tài liệu hướng dẫn khai thác tàu bay; chương trình, tài liệu hướng dẫn bảo dưỡng tàu bay;
b) Tài liệu hướng dẫn khai thác, chương trình bảo trì kết cấu hạ tầng hàng không; phương án, quy trình xây dựng, cải tạo, bảo trì, ngừng hoặc đưa vào khai thác công trình hàng không;
c) Phương án khai thác, phương thức bay hoạt động hàng không chung;
d) Chương trình, quy chế an ninh hàng không
đ) Chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không nước ngoài;
e) Tài liệu khác theo quy định của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế.
– Cấp phép bay, quyền vận chuyển hàng không. Điều phối giờ hạ, cất cánh tại cảng hàng không, sân bay.
Tổ chức, vận hành và chỉ đạo hệ thống giám sát, quản lý an toàn hàng không, an ninh hàng không
– Tổ chức, vận hành hệ thống giám sát bảo đảm an ninh hàng không, an toàn hàng không đáp ứng tiêu chuẩn của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế.
– Phê duyệt, chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức, vận hành hệ thống quản lý an toàn hàng không, an ninh hàng không của cơ quan, đơn vị trong ngành hàng không đáp ứng tiêu chuẩn của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế.
– Tổ chức đánh giá, thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn nguy cơ uy hiếp an toàn hàng không, an ninh hàng không. Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện quản lý chướng ngại vật hàng không theo quy định của pháp luật.
– Bổ nhiệm giám sát viên trong lĩnh vực bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không, chất lượng dịch vụ hàng không theo tiêu chuẩn do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.
– Giám sát, chỉ đạo việc chấp hành chế độ lao động, kỷ luật lao động đặc thù đối với nhân viên hàng không.
Nhà chức trách hàng không được bảo đảm về tổ chức bộ máy, cơ sở vật chất, kinh phí, nhân sự; được áp dụng cơ chế tài chính đặc thù theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Nhà chức trách hàng không, đáp ứng yêu cầu, tiêu chuẩn của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế. Nhà chức trách hàng không là đầu mối trong quan hệ hợp tác quốc tế với Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế, nhà chức trách hàng không nước ngoài, các tổ chức, diễn đàn hàng không quốc tế khác mà Việt Nam tham gia.