Chuẩn bị đi xuất khẩu lao động có xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự được không? Các trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự.
Chuẩn bị đi xuất khẩu lao động có xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự được không? Các trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự.
Tóm tắt câu hỏi:
Em chuẩn bị đi xuất khẩu lao động ở Nhật Bản có xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự được không? Xin công ty Luật Dương Gia tư vấn giúp em và muốn được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự thì phải xin ở đâu?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định tại khoản 2 điều 4 như sau:
" Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này".
Như vậy khi đạt độ tuổi và đáp ứng những điều kiện luật định, công dân phải tham gia nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, Luật nghĩa vụ quân sự cũng quy định một số trường hợp được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự. Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau:
"1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trongthời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo".
Như vậy, căn cứ vào nội dung trên, có thể thấy, Luật nghĩa vụ quân sự 2015 không quy định tạm hoãn nghĩa vụ quân sự đối với trường hợp chuẩn bị đi xuất khẩu lao động. Tuy nhiên luật quy định trường hợp công dân " Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận" được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự. Do đó, nếu bạn thuộc trường hợp này và được ủy ban nhân dân xã xác nhận, thì bạn có thể được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự. Công dân thuộc trường hợp tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.
Ngoài ra, Luật nghĩa vụ quân sự 2015 cũng quy định các trường hợp được miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự tại khoản 2 điều 41 như sau:
"2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên".
Như vậy, nếu bạn thuộc trường hợp được miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự, bạn cũng không phải tham gia nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật.
Vì thông tin về điều kiện và hoàn cảnh bạn cung cấp chưa cụ thể và rõ ràng để đi đến khẳng định bạn có được tạm hoãn hoặc được miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự hay không nên trong trường hợp này, chúng tôi đưa ra những căn cứ pháp luật để bạn hoàn toàn có thể tự xác định. Nếu đủ điều kiện để được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự, bạn phải thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:
Theo quy định tại Điều 42 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn nghĩa vụ quân sự thuộc về Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Tuy nhiên , vấn đề xem xét, đăng kí và quản lý danh sách công dân ở địa phương thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ thuộc về thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã (Điều 6 Nghị định 38/2007/NĐ-CP). Theo đó, muốn tạm hoãn nghĩa vụ quân sự bạn cần thực hiện các thủ tục sau:
Bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ yêu cầu tạm hoãn nghĩa vụ quân sự bao gồm:
– Bản chính đơn xin tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình.
– Giấy tờ chứng minh đối tượng được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình.
>>> Luật sư tư vấn trường hợp tạm hoãn nghĩa vụ quân sự: 1900.6568
Sau đó bạn sẽ tiến hành nộp hồ sơ này tại Ủy ban nhân dân cấp xã để giải quyết. Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ tiến hành kiểm tra hồ sơ xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự của bạn, xác minh bạn có thuộc đối tượng được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự hay không. Sau đó Ủy ban nhân dân xã sẽ tiến hành thông báo kết quả đối với trường hợp của bạn.