Ngày 1/7/2021, Luật cư trú mới có hiệu lực, theo đó có nhiều sự thay đổi quy định về cư trú. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ vấn đề chủ hộ là gì? Chủ hộ có vai trò thế nào theo Luật Cư trú mới? M
Mục lục bài viết
1. Chủ hộ là gì?
Căn cứ khoản 4 Điều 10 Luật cư trú 2020 quy định chủ hộ được hiểu là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, được các thành viên trong một gia đình thỏa thuận và thống nhất đề cử làm đại diện.
Năng lực hành vi dân sự của một cá nhân chính là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ về dân sự. Để được coi là người có đủ năng lực hành vi dân sự thì người đó phải đáp ứng từ đủ 18 tuổi trở lên trừ các trường hợp bị mất, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc gặp khó khăn trong nhận thức và làm chủ được hành vi.
Nếu như hộ gia đình không có người nào có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, khi đó chủ hộ sẽ là người được các thành viên trong hộ gia đình thống nhất đề cử lên.
Nếu như trong hộ gia đình, các thành viên không thể thỏa thuận thống nhất được người có vai trò làm chủ hộ thì chủ hộ sẽ do Tòa án quyết định.
Với trường hợp gia đình chỉ có một người thì người đó chính là chủ hộ.
Theo các quy định trên, có thể thấy chủ hộ là người đứng ra đại diện làm chủ trên hộ khẩu của gia đình, là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, tức là người từ đủ 18 tuổi trở lên không bị mất, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc gặp khó khăn trong nhận thức và làm chủ được hành vi của mình. Quyền và trách nhiệm của chủ hộ sẽ liên quan đến các thủ tục như đăng ký, quản lý cư trú với những người trong hộ khẩu.
2. Chủ hộ có vai trò thế nào theo Luật Cư trú mới?
Hiện Luật cư trú năm 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021 có sự thay đổi lớn trong vấn đề cấp hộ khẩu, theo đó Bộ công an sẽ không cấp mới sổ hộ khẩu giấy mà thông tin cư trú của công dân sẽ được quản lý trên Cư sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Và theo quy định, chủ hộ có những vai trò như sau:
Thứ nhất, được quyền cho phép người khác (có thể không phải là thành viên trong gia đình) được nhập khẩu vào hộ khẩu của mình.
Căn cứ Điều 20 Luật cư trú năm 2020 quy định về điều kiện đăng ký thường trú (nhập khẩu) như sau:
– Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp của mình.
– Công dân không có chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình thì vẫn được đăng ký thường trú tại chỗ ở đó khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, cụ thể trong các trường hợp gồm:
+ Vợ về ở với chồng.
+ Chồng về ở với vợ.
+ Con về ở với cha, mẹ.
+ Cha, mẹ về ở với con.
+ Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột.
+ Đối tượng là người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ.
+ Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.
– Ngoài các trường hợp trên, các cá nhân khác khi muốn đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp khi thuê, mượn, ở nhờ cũng phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Được sự đồng ý cho phép của chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ; đồng thời được sự đồng ý của chủ hộ nếu như có mong muốn đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó.
+ Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định (không thấp hơn 08 m2 sàn/người).
Do đó, theo các quy định trên thì khi đăng ký thường trú về ở với người thân trong gia đình hay người xa lạ có nhu cầu đăng ký thường trú thông qua hình thức cho thuê, mượn, ở nhờ,… thì phải được chủ hộ đồng ý mới thực hiện thủ tục nhập khẩu.
Thứ hai, được quyền cho phép thành viên hộ khẩu tách hộ:
Khi các thành viên trong một hộ gia đình có nhu cầu muốn tách hộ để thực hiện đăng ký thường trú tại chính chỗ ở đó thì vẫn phải có sự đồng ý của chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp.
Tuy nhiên, ngoại trừ trường hợp vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó.
Thứ ba, thực hiện thông báo các trường hợp đủ điều kiện bị xóa thường trú, tạm trú:
Căn cứ khoản 5 Điều 10 Luật cư trú năm 2020, chủ hộ phải có trách nhiệm thông báo với cơ quan đăng ký cư trú về việc trong hộ gia đình có thành viên thuộc một trong các trường hợp sau:
* Thành viên trong hộ khẩu thuộc trường hợp bị xóa đăng ký thường trú:
– Thành viên chết.
– Có quyết định của Tòa án tuyên bố thành viên mất tích hoặc đã chết.
– Ra nước ngoài để định cư.
– Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định.
– Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng.
– Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
– Sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ, cá nhân vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới đối với người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ đó.
– Đối tượng đã thực hiện đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp, tuy nhiên sau đó chỗ ở đã được chuyển lại cho người khác và chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu.
– Đối tượng đã thực hiện đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ, đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ cũng như chủ sở hữu không đồng ý cho tiếp tục đăng ký thường trú tại chỗ ở đó nữa.
– Đối tượng đã thực hiện đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình, tuy nhiên đã chuyển nhượng sang cho bên mới và bên mới không đồng ý cho việc tiếp tục đăng ký thường trú tại nơi đó.
– Chỗ ở của người đã đăng ký thường trú bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.
* Thành viên trong hộ khẩu thuộc trường hợp bị xóa đăng ký tạm trú:
– Thành viên đó chết.
– Có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết.
– Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú theo quy định.
– Vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú từ 06 tháng trở lên, đồng thời cũng không đăng ký tạm trú tại nơi khác.
– Bị cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
– Tại chính nơi tạm trú được đăng ký thường trú.
– Chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ tại nơi đã đăng ký tạm trú và không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác.
– Đã thực hiện đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp, tuy nhiên sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác.
– Nơi đăng ký tạm trú bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.
Thứ tư, chủ hộ có quyền và nghĩa vụ thực hiện, tạo điều kiện, hướng dẫn thành viên hộ gia đình thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú (căn cứ khoản 5 Điều 10 Luật cư trú năm 2020).
3. Hồ sơ, thủ tục đăng ký nhập khẩu mới nhất 2023:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
Hồ sơ đăng ký nhập khẩu bao gồm:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (mẫu số CT 01 Thông tư 56/2021/TT-BCA).
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp.
Bước 2: Nộp hồ sơ:
Sau khi chuẩn bị đầy đủ giấy tờ như trên, cá nhân, hộ gia đình sẽ nộp hồ sơ theo hình thức sau:
– Nộp hồ sơ trực tiếp tại Công an cấp xã.
– Bên cạnh đó, có thể nộp hồ sơ trực tuyến qua cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến gồm Cổng dịch vụ công qua Cổng dịch vụ công quốc gia, hoặc qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết:
Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết).
CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT:
– Luật cư trú 2020.
– Thông tư 56/2021/TT-BCA quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú do Bộ Công an ban hành.