Theo pháp luật về doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân là người thành lập, đứng đầu doanh nghiệp tư nhân. Quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân được pháp luật đề cập rất cụ thể trong Luật doanh nghiệp. Trong một số trường hợp, chủ doanh nghiệp tư nhân có được ủy quyền cho người khác?
Mục lục bài viết
1. Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật cho doanh nghiệp tư nhân:
Căn cứ Điề 190
– Chủ doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn có quyền quyết định đối với tất cả mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân.
– Chủ doanh nghiệp tu nhân là người đại diện theo pháp luật, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
– Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để nhằm quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh.
Trong trường hợp này, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải đảm bảo chịu hoàn toàn trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân đó.
Do đó, căn cứ quy định trên có thể thấy chủ doanh nghiệp tư nhân chính là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân.
2. Chủ doanh nghiệp tư nhân được ủy quyền cho người khác?
Căn cứ Điều 193
– Chủ doanh nghiệp tư nhân được ủy quyền cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình khi nằm trong trường hợp bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
– Nếu như chủ doanh nghiệp tư nhân chết: người thừa kế hoặc một trong những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật sẽ là chủ doanh nghiệp tư nhân trên cơ sở thỏa thuận. Nếu như những người thừa kế không thỏa thuận được thìtiến hành đăng ký chuyển đổi thành công ty hoặc giải thể doanh nghiệp tư nhân đó.
– Nếu như chủ doanh nghiệp tư nhân chế (không có người thừa kế hoặc người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế): tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân được xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.
– Nếu chủ doanh nghiệp tư nhân bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi: quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân được thực hiện thông qua người đại diện.
– Nếu chủ doanh nghiệp tư nhân bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp: chủ doanh nghiệp tư nhân tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án hoặc chuyển nhượng doanh nghiệp tư nhân cho cá nhân, tổ chức khác.
Như vậy, khi chủ doanh nghiệp tư nhân có thể ủy quyền cho người khác quản lý doanh nghiệp và thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác của mình khi thuộc trường hợp nêu trên.
3. Mẫu Giấy ủy quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân:
Hiện nay, pháp luật không quy định cụ thể về
Mẫu số 01:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————
GIẤY ỦY QUYỀN
– Căn cứ vào Bộ luật dân sự 2015;
– Căn cứ
– Căn cứ vào Điều lệ hiện hành của Công ty ……;
NGƯỜI UỶ QUYỀN:
Ông/Bà:..………
Chức vụ: Giám đốc/Tổng giám đốc Công ty ..……
Số CMTND::..……
Địa chỉ:..……
NGƯỜI NHẬN ỦY QUYỀN:
Ông/Bà:..……
Chức vụ:..……
Số CMTND:..…
Địa chỉ :..…
Bằng giấy ủy quyền này Người nhận uỷ quyền được quyền thay mặt Người Ủy quyền thực hiện các công việc sau:
1. Được quyền quyết định và ký các văn bản quản lý phục vụ hoạt động của ………
2. Được toàn quyền quyết định và ký kết các hợp đồng dịch vụ ………
3. Được ký kết các hợp đồng chuyển nhượng ……….. cho Công ty sau khi được cấp có thẩm quyền của Công ty chấp thuận.
4. Được quyền ký các hợp đồng với cộng tác viên phục vụ hoạt động kinh doanh của Công ty……..…theo quy định của Quy chế.
Giấy ủy quyền này có hiệu lực kể từ ngày ký cho đến ngày………
Nơi nhận: | GIÁM ĐỐC |
Mẫu số 02:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————
GIẤY ỦY QUYỀN
Căn cứ Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Căn cứ vào các văn bản hiến pháp hiện hành.
Hôm nay, ngày …… tháng …… năm 20……., tại………….. chúng tôi gồm có:
I. BÊN ỦY QUYỀN
Công ty:………
Mã số thuế:……
Địa chỉ:………
Người đại diện:………
II. BÊN ĐƯỢC ỦY QUYỀN
Họ tên:………
Địa chỉ:………
Số CMND:.. Cấp ngày:……….. Nơi cấp:………
Quốc tịch:……
III. NỘI DUNG ỦY QUYỀN………
IV. CAM KẾT
– Hai bên cam kết sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Pháp luật về mọi thông tin ủy quyền ở trên.
– Mọi tranh chấp phát sinh giữa bên ủy quyền và bên được ủy quyền sẽ do hai bên tự giải quyết.
BÊN ỦY QUYỀN (Ký, họ tên) | BÊN ĐƯỢC ỦY QUYỀN (Ký, họ tên) |
4. Điều kiện thành lập doanh nghiệp tư nhân hiện nay:
Căn cứ Điều 188
– Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ sở hữu.
– Chủ doanh nghiệp tư nhấn sẽ phải tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do tính chất độc lập về tài sản không có nên chủ doanh nghiệp Tư nhân, người chịu trách nhiệm duy nhất trước mọi rủi ro của doanh nghiệp sẽ phải chịu chế độ trách nhiệm vô hạn. Chủ doanh nghiệp tư nhân không chỉ chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong phạm vi phần vốn đầu tư đã đăng kí mà phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản trong trường hợp phần vốn đầu tư đã đăng kí không đủ.
– Doanh nghiệp tư nhấn không có tư cách pháp nhân: Về nguyên tắc, mỗi pháp nhân sẽ phải có tài sản riêng tách bạch giữa tài sản của pháp nhân đó với những người tạo ra pháp nhân. Theo đó, doanh nghiệp tư nhân không có sự độc lập về tài sản vì tài sản của doanh nghiệp tư nhân không độc lập trong quan hệ với tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân.
– Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
– Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
– Về vốn của doanh nghiệp tư nhân: nguồn vốn ban đầu của doanh nghiệp tư nhân sẽ xuất phát từ tài sản của chủ sở hữu doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư.
– Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
– Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh.
– Điều kiện về tên công ty: không được trùng hay gây nhầm lẫn với những doanh nghiệp đã được đăng ký khác.
Hồ sơ để thành lập doanh nghiệp tư nhân bao gồm:
– Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
– Giấy tờ pháp lý của cá nhân như chứng minh nhân dân; căn cước công dân (bản sao).
– Sau đó, nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp của bạn đặt trụ sở chính, nhận giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ từ Phòng Đăng ký kinh doanh và chờ kết quả giải quyết. Hình thức nộp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân có thể thông qua đăng ký trực tiếp hoặc dịch vụ bưu chính hoặc thông quá mạng điện tử trên trang đăng ký kinh doanh.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Luật doanh nghiệp năm 2020.
Nghị định số 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp.
Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp.
THAM KHẢO THÊM: