1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Trang chủ Pháp luật

Chủ doanh nghiệp tư nhân có được mở công ty trách nhiệm hữu hạn không?

  • 13/09/202113/09/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    13/09/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Chủ doanh nghiệp tư nhân có được mở công ty trách nhiệm hữu hạn không? Chủ của doanh nghiệp tư nhân có được phép đứng tên thành lập một công ty TNHH khác không?

      Nhiều chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân có mong muốn thành lập thêm công ty trách nhiệm hữu hạn nhằm mục đích mở rộng thêm hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên chủ doanh nghiệp tư nhân có được mở công ty trách nhiệm hữu hạn không? Đây là vấn đề mà nhiều người băn khoăn, vướng mắc. Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này bài viết sau sẽ giúp bạn đọc nắm rõ hơn.

      I.CĂN CỨ PHÁP LÝ.

      -Bộ luật dân sự năm 2015.

      –Luật doanh nghiệp 2020

      Mục lục bài viết

      Ẩn
      • 1 1. Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn
      • 2 2. Chủ doanh nghiệp tư nhân có được mở công ty trách nhiệm hữu hạn không?

      1. Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn

      a,Doanh nghiệp tư nhân.

      Căn cứ theo quy định tại Điều 188 Luật doanh nghiệp 2020 thì doanh nghiệp tư nhân là: 

      “1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

      2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

      3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.

      4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.”

      Theo quy định trên thì doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân vì không đáp ứng được theo quy định tại Điều 74 Bộ luật dân sự năm 2015:

      “Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:

      a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;

      b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;

      c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;

      d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.”

       Cá nhân chính là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân cũng chính là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân đó. Chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ có toàn quyền quyết định đối với toàn bộ những hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và cũng là người có toàn quyền quyết định về việc sử dụng lợi nhuận của công ty sau khi đã nộp thuế và phải thực hiện những nghĩa vụ tài chính khác theo đúng quy định hiện hành của pháp luật.

       Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể  thuê người khác về doanh nghiệp mình làm giám đốc để thực hiện quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân vẫn được đăng ký kinh doanh, có Mã số thuế, con dấu tròn doanh nghiệp, được thực hiện các chế độ kế toán hiện hành và được quyền in ấn và phát hành các loại hóa đơn theo đúng quy định của luật doanh nghiệp tuy nhiên doanh nghiệp tư nhân không có điều lệ công ty.

      b,Công ty trách nhiệm hữu hạn.

      b.1 Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

      b.2 Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên.

      Điều 46  Luật doanh nghiệp 2020 quy định về công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

      “1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật này.

      2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

      3. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.

      4. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này.”

      Theo đó các thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên chỉ cần chịu trách nhiệm về khoản nợ cũng như nghĩa vụ tài sản trong phạm vi số vốn góp. Số lượng các thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn là từ 2 – 50 người. Việc chuyển nhượng vốn góp của các thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên phải có sự đồng ý của các thành viên khác và phải ưu tiên chuyển nhượng cho những thành viên trong công ty trước. Công ty trách nhiệm hữu hạn không bị giới hạn về ngành nghề kinh doanh và không được tiến hành phát hành cổ phiếu để huy động vốn.

      chu-doanh-nghiep-tu-nhan-co-duoc-mo-cong-ty-trach-nhiem-huu-han-khong

      Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

      2. Chủ doanh nghiệp tư nhân có được mở công ty trách nhiệm hữu hạn không?

      Điều 188 Luật doanh nghiệp 2020 có quy định:

      “3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.

      4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.”

      Có thể thấy pháp luật chỉ cấm một chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân thành lập 2 doanh nghiệp tư nhân, không thành lập thêm hộ kinh doanh, trở thành thành viên công ty hợp danh. Ngoài ra chế định chỉ điều chỉnh doanh nghiệp tư nhân không được góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần mà không nghiêm cấm thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc hai thành viên.

      Ngoài ra, khoản 3 Điều 17 Luật doanh nghiệp 2020 quy định:

      “3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:

      a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

      b) Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng.”

      Pháp luật quy định hạn chế như trên vì khi chủ doanh nghiệp tư nhân đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh sẽ gây rủi ro cho các chủ thể tham gia quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, hộ kinh doanh và khi giải quyết trách nhiệm tài sản sẽ gây ra nhiều vấn đề bất cập khác.

      II.TƯ VẤN MỘT TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ.

      Tóm tắt câu hỏi:

      Chào luật sư! Tôi có thắc mắc muốn nhờ luật sư tư vấn về vấn đề sau: Doanh nghiệp tư nhân của tôi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vào năm 2020. Hiện nay tôi muốn đăng ký thêm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì có hợp pháp không? Nếu được thì khi doanh nghiệp tư nhân của tôi bị tuyên bố phá sản không phải do lý do bất khả kháng thì công ty trách nhiệm hữu hạn mới có bị ảnh hưởng gì không? Cảm ơn luật sư.

      Luật sư tư vấn:

      Công ty TNHH Luật Dương Gia xin cảm ơn anh/chị đã tin tưởng khi ưu ái gửi câu hỏi đến Luật Dương Gia. Với thắc mắc của anh/chị, Luật Dương Gia xin tư vấn như sau:

      Thứ nhất, Khoản 3, khoản 4 Điều 188 Luật doanh nghiệp 2020 có quy định:

      “3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.

      4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.”

      Pháp luật chỉ cấm một chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân thành lập 2 doanh nghiệp tư nhân, không thành lập thêm hộ kinh doanh, trở thành thành viên công ty hợp danh. Ngoài ra chế định chỉ điều chỉnh doanh nghiệp tư nhân không được góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần mà không nghiêm cấm thành lập công ty TNHH một thành viên. Do đó, bạn có thể đăng ký thêm công ty TNHH một thành viên theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định.

      Thứ hai, Hậu quả pháp lý xảy ra khi doanh nghiệp tư nhân bị phá sản không phải do lý do bất khả kháng:

      Về tư cách chủ sở hữu, công ty TNHH một thành viên mới thành lập thì theo khoản 3, khoản 4 Điều 130 Luật phá sản năm 2014 quy định:

      Cấm đảm nhiệm chức vụ sau khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản

      “3. Người giữ chức vụ quản lý của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản mà cố ý vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 18, khoản 5 Điều 28, khoản 1 Điều 48 của Luật này thì Thẩm phán xem xét, quyết định về việc không được quyền thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, làm người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời hạn 03 năm kể từ ngày Tòa án nhân dân có quyết định tuyên bố phá sản.

      4. Quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này không áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản với lý do bất khả kháng.”

      Bạn là chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên nên sẽ giữ chức danh chủ tịch công ty. Bạn có thể kiêm giám đốc hoặc thuê giám đốc nhưng dù trong trường hợp nào thì bạn cũng giữ chức danh quản lý công ty TNHH bởi theo khoản 24 Điều 4 Luật doanh nghiệp năm 2020.

      “Người quản lý doanh nghiệp là n là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.”

      Xét quan hệ tài sản, nếu tài sản kinh doanh của bạn đầu tư vào doanh nghiệp tư nhân không đủ để thanh toán nợ thì các tài sản còn lại của bạn sẽ được sử dụng để tiếp tục trả nợ cho đến khi hết nợ do chế độ của doanh nghiệp tư nhân là chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản. Sau khi bán công ty TNHH thì phần tài sản thu được sẽ thuộc phạm vi trả nợ nếu chưa trả hết.

      Trên đây là nội dung tư vấn Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hay không mà Luật Dương Gia gửi đến bạn đọc. Nếu có vấn đề gì còn vướng mắc, băn khoăn, hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin trên Website hoặc tổng đài hỗ trợ trực tuyến 19006568 để được giải đáp. Xin chân thành cảm ơn!

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      • Mục đích của pháp điển hóa hệ thống pháp luật Việt Nam
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Những bài hát về tình bạn bằng tiếng Anh cực hay và tình cảm
      • Hát đám cưới nên hát bài gì? Tổng hợp bài hát hay đám cưới?
      • Các ca khúc gây bão, hay nhất tại The Masked Singer Vietnam
      • Đà Lạt nằm trên cao nguyên nào? TP Đà Lạt thuộc tỉnh nào?
      • Cày ải là gì? Lợi ích cày ải phơi đất? Áp dụng cày ải khi nào?
      • Nhôm là gì? Tính chất lý hoá, ứng dụng và điều chế nhôm?
      • 1 Đôla Singapore bằng bao nhiêu tiền Việt? Đổi SGD ở đâu?
      • 1 Riyal Ả Rập Xê Út (SAR) bằng bao nhiêu tiền Việt Nam?
      • 1 SEK bằng bao nhiêu tiền Việt? Đổi Krona Thụy Điển ở đâu?
      • 1 NOK bằng bao nhiêu tiền Việt? Đổi tiền Krone Na Uy ở đâu?
      • Những câu tỏ tình crush dễ thương, ngọt ngào và lãng mạn
      • Tháng 12 có ngày lễ gì? Các ngày lễ, kỷ niệm trong tháng 12?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ