Trong quá trình cưỡng chế thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, rất nhiều trường hợp đe doạ, đập phá chống đối cán bộ thực thi nhiệm vụ. Vậy theo quy định hiện nay, hành vi chống đối cán bộ thu hồi đất bị xử phạt ra sao?
Mục lục bài viết
1. Khi nào nhà nước được cưỡng chế thu hồi đất của người dân?
Trái ngược với khái niệm giao đất, cho thuê đất là những hình thức pháp lí làm hình thành một quan hệ pháp
Trong quá trình thu hồi, mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và cưỡng chế thu hồi là rất mật thiết. Thực tế cho thấy, đối với các quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam muốn phát triển đi lên đều phải trải qua giai đoạn công nghiệp hóa và đô thị hóa. Từ đó, công tác thu hồi đất luôn có vị trí, vai trò quan trọng đảm bảo cho gia đình công nghiệp hóa, đô thị hóa thành công và thu hồi đất là khâu đầu tiên để triển khai các dự án đầu tư phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa để thúc đẩy kinh tế – xã hội phát triển và việc cưỡng chế thu hồi đất là một trong những việc thể hiện quyền lực của nhà nước một cách rõ ràng.
Như vậy, điều kiện để tiến hành cưỡng chế thu hồi đất theo khoản 2 Điều 71 Luật Đất đai năm 2013 hiện hành như sau:
– Người có đất bị thu hồi sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền vận động, thuyết phục nhưng vẫn không chấp hành quyết định;
– Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở ủy ban nhân dân cấp xã hoặc địa điểm sinh hoạt chung của khi dân cư nơi có đất bị thu hồi;
– Quyết định cưỡng chế thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;
– Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không thực hiện nghĩa vụ thì ủy ban nhân dân cấp xã sẽ lập biên bản. Sau đó, ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người khác có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự dịch chuyển tài sản của mình ra khỏi khu đất cưỡng chế, nếu không thực hiện tự nguyện thì ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra hỏi khu đất cưỡng chế. trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật hiện hành và thông báo cho người có tài sản để họ nhận lại tài sản của mình.
2. Chống đối cán bộ thu hồi đất thì bị xử phạt như thế nào?
Có thể thấy, công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật trong công tác giải phóng mặt bằng được cả nước quan tâm chú trọng, nên nhìn chung, các hộ dân ở mỗi địa phương đều chấp hành chính sách khi có quyết định, chính sách của nhà nước đó là sớm bàn giao đất cho các chủ đầu tư góp phần đẩy mạnh nhanh tiến độ thực hiện dự án. Tuy nhiên vẫn còn một số bộ phận người dân còn nhận thức chưa đầy đủ về chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước về các dự án trọng điểm, một số hộ dân còn cố tình không hiểu, gây cản trở trong quá trình kiểm đếm, không bàn giao đất cho dự án, mặt khác họ còn có tư tưởng lôi kéo kích động người khác không chấp hành chính sách của Nhà nước nên phải kéo dài thời gian thực hiện để tập trung vận động quần chúng. Cá biệt có trường hợp cán bộ quận huyện phải áp dụng biện pháp áp đặt kiểm đếm và cưỡng chế bàn giao cho dự án.
Tại Khoản 2 Điều 21 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về hành vi cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ hoặc đưa hối lộ người thi hành công vụ, liệt kê một số hành vi như sau:
– Cản trở, gây khó dễ, hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát hoặc các nhiệm vụ khác của người thi hành công vụ, cụ thể ở đây là cán bộ thu hồi đất;
– Có những lời lẽ, hành động gây xúc phạm, lăng mạ đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người thi hành công vụ;
– Tổ chức, xúi giục, giúp sức, lôi kéo hoặc kích động những người khác không chấp hành yêu cầu, cản trở hoạt động của người thi hành công vụ.
Như vậy, hành vi cản trở cán bộ thu hồi đất được coi là hành vi cản trở người thi hành công vụ, là một dạng của hành vi cản trở người thi hành công vụ. Vì thế hành vi này có thể bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng theo quy định của pháp luật.
3. Chống đối cán bộ thu hồi đất có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Công vụ là khái niệm phức tạp, đến nay ở nước ta chưa có một văn bản quy phạm pháp luật nào đưa ra cách hiểu thống nhất về công vụ. Qua nghiên cứu, hành vi chống người thi hành công vụ tuy đa dạng nhưng đều có những đặc điểm như sau:
Thứ nhất, đó là hành vi nguy hiểm cho xã hội, hành vi lệch chuẩn vì chủ thể của hành vi đã thực hiện điều nhà nước, pháp luật ngăn cấm;
Thứ hai, hành vi chống người thi hành công vụ xâm hại tới nhiều quan hệ xã hội được nhà nước, pháp luật bảo vệ;
Thứ ba, hành vi chống người thi hành công vụ được thực hiện với lỗi cố ý và với những động cơ, mục đích khác nhau;
Thứ tư, các hình thức của hành vi chống người thi hành công vụ rất đa dạng, tất cả những động cơ, mục đích trên đều được thể hiện thông qua những hành vi sau: Chống đối; cản trở; uy hiếp và đe dọa;
Thứ năm, chủ thể của hành vi chống người thi hành công vụ là bất kì ai mà quyền lợi của họ bị hạn chế bởi người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ, hoặc họ là người đang bảo vệ một lợi ích bất hợp pháp tránh khỏi sự can thiệp của những người thực thi công vụ.
Có thể nói, chống người thi hành công vụ là hành vi chống đối, cản trở, đe dọa, uy hiếp người thi hành công vụ xảy ra trước, trong hoặc sau khi người thi hành công vụ thực hiện công vụ bằng thủ đoạn dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác nhằm cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ, trả thù người thi hành công vụ, đe dọa người khác hoặc để ép buộc người thi hành công vụ thực hiện hành vi trái pháp luật. Theo đó:
– Người thi hành công vụ phải là cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội hoặc cũng có thể là một công dân bất kỳ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền huy động, yêu cầu thực hiện nhiệm vụ;
– Về phạm vi nhiệm vụ thực hiện: chỉ có thể được coi là thi hành công vụ khi công việc mà họ làm phải là thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước, các tổ chức nhằm phục vụ lợi ích chung của nhà nước, của xã hội. Tóm lại, thi hành công vụ tức là làm nhiệm vụ công (vì lợi ích chung của nhà nước, của xã hội).
Căn cứ theo Điều 330 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017) quy định về tội chống người thi hành công vụ. Theo đó, tùy thuộc vào mức độ và hành vi cản trở cán bộ thu hồi đất mà người vi phạm có thể bị phạt tù từ 06 tháng đến 07 năm theo quy định của pháp luật.
4. Các biện pháp ngăn chặn hành vi chống người thi hành công vụ khi thu hồi đất:
Nghị định 208/2013/NĐ-CP quy định về các biện pháp ngăn chặn hành vi chống người thi hành công vụ tại Điều 14 như sau:
– Giải thích cho người có hành vi vi phạm biết rõ là họ đã có hành vi vi phạm pháp luật và yêu cầu họ phải chấm dứt ngay hành vi vi phạm đó. Yêu cầu người vi phạm xuất trình chứng minh nhân dân / căn cước công dân và các giấy tờ cần thiết khác để kiểm tra xác thực thông tin.
– Cưỡng chế người có hành vi vi phạm pháp luật nhằm buộc họ chấm dứt hành vi vi phạm và chấp hành hiệu lệnh, yêu cầu chính đáng mà người thi hành công vụ.
– Bắt giữ người có hành vi chống đối người thi hành công vụ (cụ thể là cán bộ cưỡng chế thu hồi đất); khám người, khám phương tiện vi phạm; tước bỏ, vô hiệu hóa hung khí, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ khác của người có hành vi vi phạm.
– Trường hợp những người có hành vi vi phạm tập trung đông thành một nhóm thì tiến hành các biện pháp vận động, thuyết phục; trường hợp cần thiết thì phải tiến hành các biện pháp cưỡng chế để bảo đảm trật tự công cộng nhằm giải tán đám đông; ngăn chặn, bao vây, khống chế, cô lập, bắt giữ đối tượng cầm đầu, tổ chức, xúi giục.
– Trong trường hợp người có hành vi vi phạm sử dụng vũ khí quân dụng hoặc vũ khí thô sơ tấn công người thi hành công vụ thì tùy theo tính chất, mức độ, người thi hành công vụ được sử dụng vũ lực, công cụ hỗ trợ và các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hoặc nổ súng để phòng vệ chính đáng, tấn công, khống chế, bắt giữ người có hành vi chống người thi hành công vụ. Việc nổ súng trong khi thi hành nhiệm vụ được thực hiện theo quy định tại Điều 22 Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Việc xử lý người có hành vi chống người thi hành công vụ được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và pháp luật hình sự, tố tụng hình sự. Đối với các vụ án chống người thi hành công vụ, đề nghị Tòa án có thẩm quyền tăng cường tổ chức xét xử lưu động để góp phần phòng ngừa, giáo dục chung.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Đất đai năm 2013;
– Nghị định 208/2013/NĐ-CP quy định về các biện pháp ngăn chặn hành vi chống người thi hành công vụ;
– Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về hành vi cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ hoặc đưa hối lộ người thi hành công vụ.