Hành vi bạo lực gia đình là hành vi vi phạm pháp luật và cũng là một hành vi đáng lên án trong xã hội. Vậy người chồng có hành vi bạo lực gia đình, vợ có thể ly hôn không?
Mục lục bài viết
1. Chồng có hành vi bạo lực gia đình, vợ có thể ly hôn không?
Theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, khi làm thủ tục ly hôn có hai phương thức ly hôn và mỗi phương thức ly hôn sẽ có những yêu cầu và điều kiện khác nhau. Cụ thể:
Ly hôn thuận tình (ly hôn theo yêu cầu của cả hai bên vợ chồng): ly hôn theo phương thức này phải đảm bảo được các điều kiện sau thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn cho hai vợ chồng:
– Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn.
– Hai bên đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.
– Đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.
Ly hôn đơn phương (ly hôn theo yêu cầu của một bên): Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về Ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:
– Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình.
– Vợ, chồng có hành vi vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng.
– Cả hai hành vi trên làm cho:
+ Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng;
+ Đời sống chung không thể kéo dài;
+ Mục đích của hôn nhân không đạt được.
– Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
– Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn của cha, mẹ, người thân thích khác khi một bên vợ, chồng do đang bị mắc bệnh tâm thần hoặc bị mắc những bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời người vợ, chồng đó cũng là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của chính họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, đến sức khỏe, tinh thần của vợ, chồng thì Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn nếu như có căn cứ về việc chồng, vợ của họ có hành vi bạo lực gia đình mà làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Theo đó, qua quy định trên đã thấy pháp luật có quy định về điều kiện để Tòa án giải quyết cho ly hôn cho vợ, chồng (theo phương thức ly hôn đơn phương) đó là vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình làm cho cuộc hôn nhân của vợ chồng lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Như vậy, có thể khẳng định được rằng chồng có hành vi bạo lực gia đình thì vợ hoàn toàn có quyền yêu cầu ly hôn (ly hôn đơn phương nếu như đã thỏa thuân với người chồng nhưng người chồng không đồng ý). Trong trường hợp đặc biệt, người vợ là người bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của chính mình mà trong thời kỳ hôn nhân người chồng có hành vi bạo lực gia đình có làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người vợ thì Tòa án sẽ giải quyết ly hôn khi cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Những hành vi của người chồng đối với vợ là hành vi bạo lực gia đình dẫn đến tình trạng ly hôn:
Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về các vấn đề thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình.
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 thì những hành vi sau của người chồng đối với người vợ là hành vi bạo lực gia đình dẫn đến tình trạng ly hôn:
– Người chồng hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa người vợ hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng của người vợ;
– Người chồng lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm của vợ;
– Người chồng cưỡng ép người vợ phải chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý cho người vợ;
– Bỏ mặc, không quan tâm người vợ;
– Không nuôi dưỡng, chăm sóc khi vợ đang mang thai, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
– Không nuôi dưỡng, chăm sóc khi vợ là người cao tuổi, là người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc;
– Chồng không giáo dục con chung của vợ chồng khi con đang dưới 16 tuổi;
– Chồng có hành vi ỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của vợ;
– Chồng có hành vi ngăn cản vợ gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm để cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý cho vợ;
– Chồng có hành vi ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của vợ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
– Chồng có hành vi tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của vợ và bí mật gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của vợ;
– Chồng có hành vi cưỡng ép vợ thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ;
– Chồng có hành vi cưỡng ép vợ trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép vợ nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực;
– Chồng có hành vi cưỡng ép người vợ tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp;
– Chồng có hành vi cưỡng ép vợ mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi;
– Chồng có hành vi chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của vợ;
– Chồng có hành vi cưỡng ép vợ lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của người vợ; kiểm soát tài sản, thu nhập của người vợ nhằm tạo ra tình trạng người vợ phải lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác;
– Chồng có hành vi cô lập, giam cầm người vợ;
– Chồng có hành vi cưỡng ép người vợ ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.
3. Làm cách nào để chứng minh chồng có hành vi bạo lực gia đình?
Như đã phân tích ở mục trên, chồng có hành vi bạo lực gia đình thì vợ hoàn toàn có quyền yêu cầu ly hôn. Nhưng điều quan trọng khi người vợ làm thủ tục ly hôn, người vợ phải chứng minh chồng mình có hành vi bạo lực gia đình để Tòa án làm căn cứ giải quyết ly hôn. Theo đó, trước khi thực hiện thủ tục ly hôn, người vợ cần lưu ý những vấn đề sau để thu thập bằng chứng, chứng cứ chứng minh người chồng có hành vi bạo lực gia đình:
– Khi chồng có hành vi bạo lực gia đình, người vợ có thể tự mình khiếu nại hoặc tố cáo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền như là ủy ban nhân dân hoặc công an để yêu cầu những cơ quan này xử lý đối với hành vi của người chồng vi phạm bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình. Bên cạnh đó, người vợ cũng có thể liên hệ với các tổ chức xã hội như cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực gia đình và những cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình, những địa chỉ tin cậy trên địa bàn do ủy ban nhân dân cấp xã công bố để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ khi bị xâm phạm quyền lợi. Để từ đó, sau này khi thực hiện thủ tục ly hôn thì đã có sự chứng kiến, xác nhận của những cơ quan, đơn vị này.
– Ngoài ra, chứng cứ để người vợ có thể chứng minh mình là nạn nhân của bạo lực gia đình đó là:
+ Lời khai của những người chứng kiến sự việc như hành xóm, gia đình,..;
+ Ghi chú về thương tật, thương tích của người vợ trong văn bản của cơ quan công an, của chính quyền địa phương;
+ Ảnh chụp về thương tật, thương tích và hiện trường xảy ra vụ việc;
+ Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về việc người vợ khám và điều trị thương tích do hành vi bạo lực gia đình gây ra;
+ Các vật chứng liên quan đến bạo lực (ví dụ như camera ghi lại được cảnh người chồng thường xuyên đánh đập người vợ,…)
+ Kết quả giám định thương tật của người vợ….
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Hôn nhân và gai đình 2014;
– Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022.