Phương pháp chôn lấp chất thải là một giải pháp hiệu quả đối với việc tái chế chất thải rắn và rất phù hợp đối với những loại chất thải không thể phân huỷ như rác thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, tro xỉ từ các lò đốt than và chất thải nguy hại như chất phóng xạ.
Mục lục bài viết
1. Chôn, lấp chất thải là gì?
Phương pháp chôn lấp chất thải là một giải pháp hiệu quả đối với việc tái chế chất thải rắn và rất phù hợp đối với những loại chất thải không thể phân huỷ như rác thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, tro xỉ từ các lò đốt than và chất thải nguy hại như chất phóng xạ. Quá trình chôn lấp chất thải kiểm soát quá trình phân huỷ của chất thải rắn sau khi chúng được đưa vào lòng đất sẽ được chôn và lấp kín bề mặt. Trong quá trình phân huỷ các chất thải rắn trong bãi chôn lấp sẽ phân huỷ và tan chảy để sinh ra những hợp chất như axit hữu cơ, các chất amon và các khí như CO, CO2 và CH4.
Phương pháp chôn lấp chất thải đặt chất thải vào trong hố đất hoặc lớp vật liệu phủ để tạo ra một khu vực riêng biệt nhằm thu gom và xử lý chất thải. Quá trình này có thể được tiến hành bằng cách đào hố đất hoặc xây khu chứa chất thải với sự bảo vệ thích hợp, sau đó chất thải được đưa vào và được bao phủ bởi lớp đất vật liệu chống thấm hoặc các chất liệu khác nhằm ngăn chặn tiếp xúc giữa chất thải và môi trường xung quanh. Mục đích của việc chôn lấp chất thải là ngăn ngừa sự lây lan và ô nhiễm từ rác thải đến không khí nhằm đảm bảo sức khoẻ cộng đồng và duy trì sự cân bằng trong môi trường sinh thái.
2. Cơ chế hoạt động của phương pháp chôn lấp rác thải:
Phương pháp chôn lấp rác thải hoạt động theo cơ chế sau:
– Hố chôn lấp rác thải sẽ được xây theo kích cỡ có sẵn, sau đó sử dụng tấm lót (thông thường là bạt HDPE) để phủ xuống dưới) nhằm ngăn ngừa ô nhiễm nguồn nước ngầm.
– Kết thúc quy trình chôn lấp rác thải thì rác sẽ chuyển từ tầng dưới vào hố chôn lấp rác thải qua những tầng đất được san lấp và nén chặt theo đúng quy trình kĩ thuật. Sau đó phủ lên trên một lớp trung gian để khử mùi hôi thối và hạn chế phát sinh côn trùng.
– Nước từ rác thải chảy ra sẽ được dẫn qua hệ thống đường ống thu đã được đặt sẵn tại đáy hố để đưa đến nhà máy xử lí nước rác thải chuyên nghiệp.
– Nguồn khí thu được trong quá trình chôn lấp rác thải sẽ dùng để chế tạo gas hoặc điện.
3. Phương pháp chôn, lấp chất thải có gây hại cho môi trường không?
Hiện nay, có nhiều phương pháp xử lý chất thải khác nhau, tuy nhiên, phương pháp chôn lấp luôn được ưa thích vì các ưu điểm như:
– Phương pháp xử lý đơn giản, dễ dàng thực hiện và không quá cầu kỳ.
– Chi phí đầu tư và vận hành thấp, giúp tiết kiệm nguồn lực tài chính.
– Hiệu quả xử lý chất thải tốt, bảo đảm xử lý rác thải theo quy trình khoa học.
– Góp phần bảo vệ môi trường bằng việc không làm ô nhiễm đất và nước ngầm lân cận.
– Ngăn chặn khả năng ngấm ngang hoặc thẩm thấu ngược chất thải vào môi trường.
Đặc biệt là trong những thành phố lớn và khu vực đô thị thì lượng rác thải phát sinh mỗi ngày là cực kỳ nhiều, vì vậy việc xử lý chất thải trở nên vô cùng cấp thiết. Sự gia tăng dân số cũng đồng nghĩa với việc lượng rác thải tăng theo, vì vậy sử dụng phương pháp chôn lấp rác thải không những giải quyết vấn đề rác thải mà còn cải thiện môi trường xung quanh và ngăn ngừa ô nhiễm.
Tuy vậy, phương pháp chôn, lấp chất thải cũng có thể gây ảnh hưởng tới môi trường sinh thái nếu không được tiến hành theo quy trình và giám sát chặt chẽ. Dưới đây là một số ảnh hưởng tiềm tàng của việc chôn, lấp chất thải đến môi trường:
– Ô nhiễm nước và đất: Quá trình xử lý chất thải trong khu chôn, lấp chất thải gây ra nước chảy từ chất thải được gọi là nước rác thải có chứa các chất ô nhiễm bao gồm hợp chất hoá học, kim loại nặng và hoá chất độc hại. Nước rác thải phân huỷ có khả năng ngấm qua lớp phủ sẽ gây ô nhiễm tới mạch nước ngầm hoặc hệ thống sông, suối gần đó.
– Sinh khối khí: Trong quá trình phân huỷ chất thải, những khí gồm metan (CH 4) và khí nitơ (N 2 O) sẽ được hình thành. Cả hai khí trên đều có nguy cơ gây hiệu ứng nhà kính và đóng góp vào biến đổi khí hậu.
– Phát sinh chất ô nhiễm: Chất thải không được phân hủy hoàn toàn trong quá trình chôn lấp có thể phát sinh các chất ô nhiễm như hợp chất hữu cơ, kim loại nặng và các chất độc hại. Nếu không được xử lý hiệu quả, những chất gây ô nhiễm này có thể tràn ra ngoài và làm ô nhiễm đất, nước và không khí xung quanh.
– Sử dụng đất kém hiệu quả: Cần phải có diện tích lớn để thực hiện chôn lấp, chôn lấp. Việc sử dụng diện tích đất không hiệu quả có thể dẫn đến lãng phí tài nguyên và gây sức ép về diện tích đất.
Để giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường, cần áp dụng các biện pháp quản lý chất thải đảm bảo việc chôn lấp, xử lý chất thải đúng quy trình, kỹ thuật. Ngoài ra, việc thúc đẩy các phương pháp xử lý chất thải hiệu quả khác như tái chế, tái sử dụng và xử lý nhiệt cũng nên được thực hiện để giảm lượng chất thải gửi đến các bãi chôn lấp và chôn lấp.
4. Ưu điểm, nhược điểm của phương pháp chôn lấp:
* Ưu điểm của phương pháp Chôn lấp
– Công nghệ đơn giản
– Chi phí đầu tư và vận hành thấp
* Nhược điểm của phương pháp chôn lấp
– Diện tích chôn lấp lớn, một bãi chôn lấp thông thường cũng có diện tích 10 – 15 ha
– Quá trình phân huỷ kéo dài nên đòi hỏi phải thu gom rác thải triệt để, che đậy và thoát nước ngầm. Phải có rào ngăn cách và sử dụng chế phẩm sinh học với chi phí cao
– Lâu dài, sẽ dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường, không khí và đất đai ở khu vực chôn lấp
– Phương pháp nào cũng để lại tác hại đối với môi trường, để môi trường xanh sạch đầu tiên chúng ta phải nhận thức đúng về vấn đề môi trường và hành động nhằm hạn chế dùng túi nilon và thói quen dùng đồ một lần. Một người hành động sẽ tạo điều kiện cho toàn xã hội cùng hành động.
5. Thực trạng của việc chôn lấp rác tại Việt Nam:
Trong những năm gần đây, tình trạng ô nhiễm môi trường ở Việt Nam ngày càng nghiêm trọng và phổ biến, nhất là ở các đô thị lớn, nơi phát sinh một lượng lớn chất thải rắn và nước, dẫn đến suy thoái môi trường đất, nước và không khí. Chất thải sẽ tăng lên. Trong những năm gần đây, ngày càng có nhiều nhà máy thành lập cơ sở xử lý chất thải, nhưng tình trạng ô nhiễm vẫn không được cải thiện. Việt Nam hiện có khoảng 755 đô thị. Gia tăng dân số và đô thị hóa nhanh chóng đang gây áp lực lên việc mất môi trường sống do phát sinh chất thải không được quản lý. Xử lý rác thải đang được quan tâm, đặc biệt là đối với rác thải sinh hoạt. Mặt khác, rác thải sinh hoạt chủ yếu được chôn lấp tại các đô thị, tỷ lệ rác thải được chôn lấp cao tại các thành phố lớn như Hà Nội, TP.HCM. Hồ Chí Minh chiếm 80-90%.
Riêng Hà Nội ước tính, tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt ở các quận nội thành đạt khoảng 95%, các huyện ngoại thành 60%, lượng chất thải rắn công nghiệp thu gom đạt 85% – 90% và các chất thải nguy hại mới chỉ đạt 60% – 70%. Riêng TP Hà Nội, tỷ lệ thu gom CTR sinh hoạt ở nội thành đạt khoảng 95%, ngoại thành đạt 60%, thu gom CTR công nghiệp đạt 85% – 90%, các loại chất thải khác chỉ đạt 20%. 60%. 70% rủi ro.
Chất thải rắn là mối đe dọa trực tiếp đến cuộc sống và sức khỏe của người dân tại các đô thị. Theo thống kê của Viện Môi trường và Công nghiệp đô thị Việt Nam, trung bình mỗi năm Việt Nam phát sinh khoảng 25.000 tấn rác thải sinh hoạt. hộ gia đình ngày càng tăng, từ mức trung bình 10% lên 16% lượng chất thải phát sinh ở đô thị. Đặc biệt, tỷ lệ thu gom rác thải đô thị trung bình cả nước mới đạt khoảng 70-85%. Hiện các vùng đều có luật chôn lấp, bình quân mỗi đô thị có một bãi rác, 85-90% bãi rác không hợp vệ sinh. Nguy cơ ô nhiễm môi trường cao. Các công nghệ xử lý rác của nước ngoài áp dụng tại Việt Nam cho thấy phần lớn đều không hiệu quả vì không phù hợp với đặc thù rác thải phức tạp, chưa phân loại đầu nguồn.
Chỉ có 17 trong số 91 bãi chôn lấp của đất nước được coi là hợp vệ sinh và việc xử lý nước thải cũng là một vấn đề cần quan tâm. Bãi rác Phúc Hiệp của TP.HCM có diện tích 19,5 ha, công suất xử lý rác 2.500 tấn/ngày đêm, công nghệ xử lý nước rỉ rác 800m3/ngày đêm bằng công nghệ xử lý sinh học. Kiểm soát mùi bằng cách xịt thường xuyên nhiều lần trong ngày bằng chất khử mùi Ecozyme và kiểm soát côn trùng được thực hiện 12 lần một tuần. Mặt khác, thống kê cho thấy, hầu hết các đô thị ở miền Trung và Tây Nguyên đều có bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt nhưng chỉ có 5 đô thị đầu tư bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Tại 13 đô thị còn lại, chiếm 27,78%, 72,22% sử dụng bãi rác lộ thiên, không hợp vệ sinh nên trở thành điểm nóng ô nhiễm đô thị. Ở phía bắc, bãi rác Nam Sơn (Hà Nội), Đamai – Tăng Ông (Thái Nguyên), Trấn Cát (Hải Phòng) là bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Khu vực phía Bắc có 2 cơ sở xử lý chất thải tại Nam Định và Tràng Cát (Hải Phòng), với khu xử lý bùn thải, trạm xử lý nước thải, cơ sở đốt rác vô cơ, bãi chôn lấp, cơ sở làm phân compost.
Tuy nhiên, công nghệ chôn lấp, xử lý rác thải mất vệ sinh ở Hà Nội và các nơi khác lâu nay còn nhiều bất cập, nghiêm trọng nhất là các bãi chôn lấp gây ô nhiễm nguồn nước, nước thải, lãng phí tài nguyên đất đai.
Hà Nội có hai bãi chôn lấp lớn là Nam Sơn (huyện Sóc Sơn) và Suân Sơn (Sơn Tây) và nhiều bãi chôn lấp nhỏ hơn như Phú Văn, Núi Thông, Tả Thanh Oai, Kiêu Quay. Ngoài ra, thành phố đã xây dựng và đưa vào vận hành 2 nhà máy xử lý rác thải Caudien và Serafinsontai. Chất thải được thu gom chủ yếu được gửi đến bãi rác Nam Song. Bãi chôn lấp Suan Son chịu trách nhiệm xử lý rác thải được thu gom tại các huyện Sơn Tây, Tak Tat, Ba Vì và Hadong. Rác Trường Mỹ được thu gom tại bãi Núi Tùng và rác Gia Lâm được vận chuyển về bãi Kiêu Kè.
Có rất ít bãi chôn lấp trong cả nước với các nhà máy xử lý nước thải. Nhà máy xử lý nước thải Nam Sơn (Hà Nội), Nhà máy xử lý nước thải Sempas, Nhà máy xử lý nước thải Hà Cầu và Nhà máy xử lý nước thải Quảng Hàn (Quảng Ninh)… Theo các chuyên gia, các nhà máy xử lý nước thải Nam Sơn (Hà Nội) và Ngô Cát (TP.HCM) có hiệu suất xử lý đạt QCVN 5945 -2005. lý do đắt tiền. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại các nhà máy xử lý nước thải đầu tư tạm bợ, thậm chí cả những nhà máy xử lý nước thải hiện đại cũng có những tồn tại, vướng mắc cần giải quyết.
Phương pháp xử lý chất thải rắn đòi hỏi khối lượng chất thải cần xử lý lớn nên tuy có ưu điểm là chi phí đầu tư và xử lý thấp nhưng cũng có nhược điểm là tốn nhiều diện tích đất và thời gian. Phân hủy chậm và gây ô nhiễm khu vực chế biến. Ví dụ, sự phân hủy chất hữu cơ gây ra mùi hôi, côn trùng gây bệnh (ruồi, muỗi), cháy, nổ, ô nhiễm nguồn nước ảnh hưởng đến giao thông vận tải do chất thải trong quá trình vận chuyển. Lượng nước chảy tràn từ các phương tiện giao thông, đặc biệt là rác thải. Nếu lượng nước này thải ra môi trường sẽ có tác động xấu đến môi trường xung quanh (đất, nước).
Trước thực trạng đó, vấn đề lựa chọn công nghệ xử lý rác thải phù hợp không chỉ là áp dụng một công nghệ cho địa phương, mà còn là phương pháp lựa chọn phù hợp cho từng vùng, miền Việt Nam hiện có.