Nghĩa vụ của người lao động khi giao kết hợp đồng đó chính là phải cung cấp chính xác cho người sử dụng lao động các thông tin pháp luật quy định. Vậy cho nghỉ việc người lao động cung cấp thông tin gian dối quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Có được cho nghỉ việc người lao động cung cấp thông tin gian dối không?
Khoản 1 Điều 36
– Trường hợp 1: không hoàn thành công việc
Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ của sự hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do chính người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo trước về những ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
– Trường hợp 2: nghỉ ốm đau, tai nạn trong thời gian dài mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo loại hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo loại hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với những người làm việc theo loại hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
– Trường hợp 3: buộc phải giảm chỗ làm việc
+ Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa.
+ Do phải di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo đúng như những yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn phải bắt buộc thực hiện giảm chỗ làm việc.
– Trường hợp 4: Người lao động không có mặt tại nơi làm việc
Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày đã hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
– Trường hợp 5: Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu
Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
– Trường hợp 6: Người lao động tự ý bỏ việc
Người lao động tự ý bỏ việc mà không có các lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
– Trường hợp 7: Người lao động cung cấp không trung thực thông tin
Người lao động cung cấp không có trung thực thông tin sau khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động:
+ Thông tin về họ tên;
+ Thông tin về ngày tháng năm sinh;
+ Thông tin về giới tính;
+ Thông tin về nơi cư trú;
+ Thông tin về trình độ học vấn;
+ Thông tin về trình độ kỹ năng nghề;
+ Thông tin về xác nhận tình trạng sức khỏe;
+ Thông tin về vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu.
Theo đó, một trong các trường hợp mà người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động đó chính là trường hợp người lao động đã cung cấp thông tin không trung thực, gian dối cho người sử dụng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động khi giao kết hợp đồng lao động.
Như vậy, qua các quy định trên có thể khẳng định được rằng người sử dụng lao động hoàn toàn có quyền cho nghỉ việc người lao động đã cung cấp thông tin gian dối khi giao kết hợp đồng lao động. Tuy nhiên, khi người sử dụng lao động cho nghỉ việc người lao động đã cung cấp thông tin gian dối khi giao kết hợp đồng lao động sẽ phải báo trước cho người lao động thời gian như sau:
– Ít nhất là 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
– Ít nhất là 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
– Ít nhất là 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng
– Đối với những người lao động làm ngành, nghề, công việc đặc thù:
+ Ít nhất là 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;
+ Ít nhất là bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.
2. Cho nghỉ việc người lao động cung cấp thông tin gian dối có phải trả trợ cấp thôi việc không?
Khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định khi hợp đồng lao động chấm dứt trong các trường hợp sau thì khi đó người sử dụng lao động sẽ phải có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động nếu người lao động đủ điều kiện được nhận tiền trợ cấp thôi việc:
– Đã hết hạn hợp đồng lao động;
– Đã hoàn thành công việc theo như hợp đồng lao động;
– Hai bên đã thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động;
– Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo đúng những quy định của pháp luật hoặc đã bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
– Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố bị mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết;
– Người sử dụng lao động là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị Tòa án tuyên bố mất tích hoặc người sử dụng lao động là cá nhân đã chết;
– Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc đã bị cơ quan chuyên môn pháp luật quy định ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật hoặc là ra thông báo không có người được ủy quyền để thực hiện những quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật;
– Người lao động thực hiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật;
– Người sử dụng lao động thực hiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật;
Theo đó, một trong các trường hợp người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động nếu người lao động đủ điều kiện được nhận tiền trợ cấp thôi việc đó chính là trường hợp người sử dụng lao động thực hiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật.
Như vậy, có thể khẳng định được rằng khi người sử dụng lao động cho nghỉ việc người lao động cung cấp thông tin gian dối khi giao kết hợp đồng vẫn sẽ phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động.
3. Trách nhiệm sau khi cho nghỉ việc người lao động cung cấp thông tin gian dối:
Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
– Hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền mà có liên quan đến tất cả những quyền lợi của mỗi bên ở trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp dưới đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
+ Người sử dụng lao động không phải là cá nhân đã chấm dứt hoạt động;
+ Người sử dụng lao động thay đổi về cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
+ Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp;
+ Bán, cho thuê, chuyển đổi về loại hình doanh nghiệp;
+ Chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của chính doanh nghiệp, hợp tác xã;
+ Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc do dịch bệnh nguy hiểm.
– Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của chính những người lao động theo như thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán nếu ở trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
– Người sử dụng lao động có các trách nhiệm sau đây:
+ Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính của những loại giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
+ Cung cấp bản sao những tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu.
Như vậy, qua quy định trên thì trách nhiệm của người sử dụng lao động sau khi cho nghỉ việc người lao động cung cấp thông tin gian dối bao gồm:
– Thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của người lao động đã bị người sử dụng lao động cho nghỉ việc vì cung cấp thông tin gian dối trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
– Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính của những loại giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động.
– Cung cấp bản sao những tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Lao động 2019.