Bạn tôi mượn laptop của tôi đã được 5 tháng, tôi đã yêu cầu trả từ hai tháng trước nhưng người đó luôn trốn tránh và không muốn trả lại cho tôi.
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, tôi có một vấn đề rất mong nhận được sự giúp đỡ!
Bạn tôi mượn laptop của tôi đã được 5 tháng, tôi đã yêu cầu trả từ hai tháng trước nhưng người đó luôn trốn tránh và không muốn trả lại cho tôi. Tôi muốn hỏi là tôi có thể kiện người đó ra Tòa về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được không? Tôi xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Theo quy định tại Điều 140a Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 quy định về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.
Với trường hợp của bạn, bạn của bạn mặc dù trước đó đã nhận được sự đồng ý của bạn mà mượn laptop tuy nhiên sau đó đã có ý định không trả lại mà chiếm đoạt tài sản đó. Vì vậy, có thể cấu thành nên tội phạm nhưng cần biết được giá trị của chiếc laptop là bao nhiêu tại thời điểm chiếm đoạt.
Nếu giá trị của laptop dưới 4 triệu đồng, người đó vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự khi hành vi chiếm đoạt đó gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm. Nếu giá trị của laptop trên 4 triệu đồng, người đó sẽ đương nhiên phải chịu trách nhiệm hình sự. Và khung hình phạt là cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Nếu có tình tiết nào đó phù hợp với các điều khoản tại Điều 140 Bộ luật hình sự 1999 thì sẽ bị xử lý theo quy định đó. Bạn cũng cần lưu ý về tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 12 Bộ luật hình sự 1999:
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.
2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Nếu người bạn của bạn dưới 14 tuổi sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự, nếu người đó từ đủ 14 tuổi đến chưa đủ 16 tuổi thì sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự nếu phạm tội thuộc khoản 3, 4 Điều 140 Bộ luật hình sự 1999. Nếu người đó đủ 16 tuổi trở lên thì sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự dù là phạm tội thuộc khoản nào.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:
– Không trả nợ có phải hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản?
– Gian lận khi bán xăng có được coi là lừa đảo chiếm đoạt tài sản?
– Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo pháp luật hình sự
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại
– Tư vấn luật miễn phí qua điện thoại
– Tư vấn luật hình sự miễn phí
Chuyên viên tư vấn: Hoàng Thị Thu Hiền