Miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập là một chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với những học sinh, sinh viên. Vậy hiện nay chính sách này đang được áp dụng như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ trình bày cụ thể về chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ phí học tập mới nhất.
Mục lục bài viết
1. Thế nào là học phí, phí học tập?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 81/2021/NĐ-CP thì học phí hay còn gọi là phí học tập là một khoản tiền mà người học phải nộp để chi trả cho một phần hoặc toàn bộ chi phí dùng để phục vụ cho dịch vụ giáo dục và đào tạo.
Theo quy định tại Nghị định này thì mức học phí cụ thể sẽ được xác định theo lộ trình học cụ thể để bảo đảm phù hợp với chi phí dịch vụ giáo dịch và đào tạo.
2. Chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ phí học tập mới nhất:
Hiện nay, ngành giáo dục đang áp dụng các chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ học phí theo quy định tại Nghị định số 81/2021/NĐ-CP của Chính phủ ban hành. Theo đó, các chính sách cụ thể được áp dụng với từng đối tượng cụ thể sau:
2.1. Chính sách miễn học phí hiện nay:
Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 81/2021/NĐ-CP thì chính sách miễn học phí hiện nay đang được áp dụng đối với những đối tượng sau:
– Các đối tượng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng nếu đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
– Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên khuyết tật.
– Trẻ em học mẫu giáo và học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng và người từ 16 tuổi đến 22 tuổi đang học phổ thông, giáo dục đại học văn bằng thứ nhất thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
– Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
– Trẻ em mầm non 05 tuổi ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
– Trẻ em mầm non 05 tuổi không thuộc đối tượng quy định tại khoản 5 Điều này được miễn học phí từ năm học 2024 – 2025 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2024).
– Trẻ em mầm non và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông là con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ theo quy định tại khoản 2 Điều 6
Ngoài những đối tượng nêu trên thì còn nhiều đối tượng khác được hưởng chính sách miễn tiền học phí. Tuy nhiên, với dung lượng cho phép của bài viết, chúng tôi không thể trình bày cụ thể tất cả các đối tượng được hưởng chế độ này. Quý bạn đọc có thể tham khảo cụ thể tại Điều 15 Nghị định số 81/2021/NĐ-CP.
2.2. Chính sách giảm học phí và hỗ trợ tiền đóng học phí hiện nay:
Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 81/2021/NĐ-CP, chính sách giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập hiện nay được áp dụng theo từng mức phù hợp với từng đối tượng sau:
2.2.1. Chính sách giảm 70% tiền học phí:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này thì chính sách giảm 70% tiền học phí hiện nay đang được áp dụng với những đối tượng sau:
– Học sinh, sinh viên học các ngành nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập, tư thục có đào tạo về văn hóa – nghệ thuật, bao gồm:
+ Nhạc công kịch hát dân tộc, nhạc công truyền thống Huế, đờn ca tài tử Nam Bộ;
+ Diễn viên sân khấu kịch hát;
+ Nghệ thuật biểu diễn dân ca, nghệ thuật ca trù, nghệ thuật bài chòi;
+ Biểu diễn nhạc cụ truyền thống.
– Học sinh, sinh viên học các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp theo danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định;
– Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
2.2.2. Chính sách giảm 50% học phí:
Hiện nay, chính sách giảm 50% tiền học phí đang được áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số 81/2021/NĐ-CP đối với các đối tượng sau:
– Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công chức, viên chức, công nhân mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên;
– Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà thuộc diện hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
2.3. Chính sách hỗ trợ chi phí học tập hiện nay:
Chính sách hỗ trợ chi phí học tập là một chính sách khác so với chính sách miễn, giảm học phí. Chính sách này hiện nay đang được thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 81/2021/NĐ-CP. Chính sách hỗ trợ này được áp dụng đối với các đối tượng sau:
– Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ;
– Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
– Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
– Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông bị khuyết tật.
3. Hồ sơ hưởng chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho người học hiện nay:
Khi người học tại các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học nếu thuộc những đối tượng được hưởng chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập như đã nêu ra tại mục 2 của bài viết này thì có thể chuẩn bị hồ sơ để được hưởng chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 81/2021/NĐ-CP thì hồ sơ đề nghị hưởng chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau:
– Đơn đề nghị miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền đóng học phí. Đơn này được thực hiện theo mẫu riêng đối với từng đối tượng cụ thể như sau:
+ Đối với các đối tượng thuộc diện được giảm học phí ở các cấp mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên thực hiện theo Mẫu đơn được ban hành tại Phụ lục II được ban hành kèm theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP;
+ Đối với các đối tượng thuộc diện giảm học phí ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập thực hiện theo Mẫu đơn được ban hành tại Phụ lục V được ban hành kèm theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP;
+ Đối với các đối tượng thuộc diện giảm học phí ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học tư thục thực hiện theo Mẫu đơn được ban hành tại Phụ lục VII được ban hành kèm theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP.
– Bản sao chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu để chứng minh người nộp hồ sơ thuộc đối tượng miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập đối với các đối tượng sau:
+ Giấy xác nhận của cơ quan quản lý đối tượng người có công đối với đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 81/2021/NĐ-CP;
+ Giấy xác nhận khuyết tật do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp hoặc Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 81/2021/NĐ-CP;
+ Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với đối tượng được quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định số 81/2021/NĐ-CP;
+ Giấy xác nhận hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp;
+ Giấy chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn học phí theo quy định tại Nghị định số 27/2016/NĐ-CP đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 15 Nghị định số 81/2021/NĐ-CP;
+ Giấy khai sinh và giấy xác nhận hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp;
+ Giấy khai sinh đối với đối tượng được quy định tại khoản 5, khoản 8, khoản 15 Điều 15 và điểm c khoản 1 và khoản 3 Điều 16 Nghị định số 81/2021/NĐ-CP.
Lưu ý: Kể từ năm học 2024 – 2025 (từ ngày 01 tháng 9 năm 2024) đối tượng quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 15 Nghị định này và kể từ năm học 2025 – 2026 (từ ngày 01 tháng 9 năm 2025) đối tượng quy định tại khoản 8, khoản 9 Điều 15 Nghị định này chỉ phải nộp giấy khai sinh;
+ Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc giấy xác nhận tốt nghiệp tạm thời;
+ Sổ hưởng trợ cấp hàng tháng của cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp do tổ chức bảo hiểm xã hội cấp;
+ Giấy xác nhận hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp.
Một số lưu ý đối với những trường hợp đặc biệt:
– Đối với trẻ em mầm non và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông vừa thuộc diện được miễn, giảm học phí vừa thuộc diện được hỗ trợ chi phí học tập thì chỉ phải làm 01 bộ hồ sơ các giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách và Đơn đề nghị miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo mẫu tại Phụ lục IV, được ban hành kèm theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP;
– Người học thuộc diện miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập chỉ phải làm 01 bộ hồ sơ nộp lần đầu cho cả thời gian học tập. Riêng đối với người học thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo thì vào mỗi đầu học kỳ phải nộp bổ sung giấy xác nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo để làm căn cứ xem xét miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho kỳ học tiếp theo.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: Nghị định số 81/2021/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 27/8/2021 Quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.