Tìm hiểu về hạ sĩ quan? Nghĩa vụ, trách nhiệm của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân? Chính sách đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân?
Dưới sự lãnh đạo, giáo dục, rèn luyện của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh, quân đội ta trong giai đoạn hiện nay đã và đang không ngừng lớn mạnh, các thế hệ cán bộ, chiến sĩ Quân đội Nhân dân Việt Nam luôn tỏ rõ bản lĩnh vững vàng, kiên định mục tiêu, lý tưởng chiến đấu vì độc lập dân tộc và Chủ nghĩa xã hội. Các thế hệ cán bộ, chiến sĩ Quân đội Nhân dân Việt Nam cần phải dựa vào nhân dân, sát cánh cùng với nhân dân, lập nhiều chiến công, thành tích xuất sắc trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, củng cố quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc và làm tròn nghĩa vụ quốc tế.
Mục lục bài viết
1. Tìm hiểu về hạ sĩ quan:
Ta hiểu về hạ sĩ quan như sau:
– Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ được biết đến là công dân Việt Nam được tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện và hoạt động trong lĩnh vực nghiệp vụ của Công an nhân dân, được phong, thăng cấp bậc hàm cấp tướng, cấp tá, cấp úy, hạ sĩ quan.
– Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật được biết đến là công dân Việt Nam được tuyển chọn, hoạt động trong lĩnh vực chuyên môn kỹ thuật của Công an nhân dân, được phong, thăng cấp bậc hàm cấp tá, cấp úy, hạ sĩ quan.
– Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ được biết đến là công dân Việt Nam thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, được phong, thăng cấp bậc hàm Thượng sĩ, Trung sĩ, Hạ sĩ, Binh nhất, Binh nhì.
– Công nhân công an được biết đến là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, được tuyển dụng vào làm việc trong Công an nhân dân mà không thuộc diện được phong cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ.
Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Công an nhân dân được quy định cụ thể như sau:
– Công an nhân dân cần phải được đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự thống nhất quản lý nhà nước của Chính phủ và sự chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Công an.
– Công an nhân dân cần phải được tổ chức tập trung, thống nhất, chuyên sâu, tinh gọn và theo cấp hành chính từ trung ương đến cơ sở.
– Công an nhân dân cần phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; cấp dưới phục tùng cấp trên; dựa vào Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Những việc sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân không được làm:
Vào ngày 20/11/2018 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, tại kỳ họp thứ 6 đã thông qua
Luật Công an nhân dân 2018 được ban hành đã quy định về nguyên tắc tổ chức, hoạt động; vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; bảo đảm điều kiện hoạt động, chế độ, chính sách đối với Công an nhân dân; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Và theo quy định tại Điều 32 Luật Công an nhân dân 2018 thì những việc sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân không được làm được quy định cụ thể như sau:
– Các sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân không được lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn được giao để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
– Các sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân không được làm những việc trái với pháp luật, điều lệnh Công an nhân dân và những việc mà pháp luật quy định cán bộ, công chức, viên chức không được làm.
2. Nghĩa vụ, trách nhiệm của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân:
Nghĩa vụ, trách nhiệm của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được quy định cụ thể như sau:
– Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân có nghĩa vụ tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước.
– Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân có nghĩa vụ nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, điều lệnh Công an nhân dân, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên.
– Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân có nghĩa vụ trung thực, dũng cảm, cảnh giác, sẵn sàng chiến đấu, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
– Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân có nghĩa vụ tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; liên hệ chặt chẽ với Nhân dân; tận tụy phục vụ Nhân dân, kính trọng, lễ phép đối với Nhân dân.
– Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân có nghĩa vụ thường xuyên học tập nâng cao trình độ chính trị, pháp luật, khoa học – kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ; rèn luyện phẩm chất cách mạng, ý thức tổ chức kỷ luật và thể lực.
– Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân có nghĩa vụ chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về mệnh lệnh của mình, về việc chấp hành mệnh lệnh của cấp trên và việc thực hiện nhiệm vụ của cấp dưới thuộc quyền. Khi nhận mệnh lệnh của chủ thể là người chỉ huy, nếu có căn cứ cho là mệnh lệnh đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh; trường hợp vẫn phải chấp hành mệnh lệnh thì không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành mệnh lệnh đó và báo cáo kịp thời lên cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh.
Ngày 20/11/2018 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, tại kỳ họp thứ 6 đã thông qua Luật Công an nhân dân số 37/2018/QH14 (gọi tắt là Luật Công an nhân dân 2018). Luật Công an nhân dân 2018 đã quy định cụ thể về nguyên tắc tổ chức, hoạt động; vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; bảo đảm điều kiện hoạt động, chế độ, chính sách đối với Công an nhân dân; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Trên đây là quy định cụ thể về nghĩa vụ, trách nhiệm của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân.
3. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân:
Theo quy định tại Điều 37 Luật Công an nhân dân 2018 (có hiệu lực thi hành từ 01/07/2019) thì chính sách đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được quy định cụ thể như sau:
– Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được đào tạo, bồi dưỡng về chính trị, pháp luật, chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức cần thiết khác phù hợp với nhiệm vụ được giao; được Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện phát triển tài năng để phục vụ Công an nhân dân.
Công an nhân dân được biết đến chính là lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Lực lượng công an nhân dân hiện nay được đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự thống nhất quản lý nhà nước của Chính phủ và sự chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Công an và được tổ chức tập trung, thống nhất, chuyên sâu, tinh gọn và theo cấp hành chính từ trung ương đến cơ sở.
Công an nhân dân theo quy định của pháp luật hiện hành sẽ có chức năng tham mưu cho Đảng, Nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm; chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; đấu tranh phòng, chống âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, các loại tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
– Nhà nước có chính sách ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân là người dân tộc thiểu số.
Việt Nam chính là một trong những quốc gia có số lượng các dân tộc khác nhau trên lãnh thổ nhiều nhất trên thế giới. Tuy phần trăm chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng các dân tộc thiểu số lại là những người lưu giữ bản sắc dân tộc truyền thống độc đáo nhất.
Dân tộc thiêu số thực chất chính là những dân tộc có số dân ít, chiếm tỷ lệ thấp trong tổng dân số cả nước, đa số các dân tộc thiểu số đều tập trung sinh sống ở những khu vực giáp biên giới, vùng sâu vùng xa, có điều kiện kinh tế khó khăn, vấn đề giáo dục, chăm sóc sức khỏe người dân còn nhiều hạn chế.
Ngoài ra cộng đồng các dân tộc thiểu số ít người thường khó hòa nhập do họ sử dụng ngôn ngữ riêng, nhận thức còn hạn chế, có nhiều phong tục tập quán cổ hủ.
Ở nước ta thì chỉ có dân tộc Kinh được coi là dân tộc đa số, chiếm tỷ lệ dân số lớn trong tổng số dân số cả nước, còn 53 dân tộc còn lại đều được xếp vào dân tộc thiểu số. Tuy nhiên hiện nay số dân của một số dân tộc ngày càng tăng lên như Tày, Thái, Mường… Và, bên cạnh đó, địa bàn sinh sống đã tản ra, trình độ văn hóa, kinh tế phát triển mạnh.
Bởi vì đặc điểm của cộng đồng dân tộc thiểu số mà trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta cũng đã có những chính sách rất quan tâm chú trọng đến việc phát triển kinh tế – xã hội, văn hóa, giáo dục tại địa bàn các khu vực có dân tộc thiểu số sinh sống, góp phần tạo lập sự bình đẳng, phát triển đồng đều trên cả nước.
Trên đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về “Chính sách đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan, hạ sĩ quan CAND?” theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật về nội dung liên quan khác, vui lòng liên hệ: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!