Chính sách của Đảng và nhà nước về bảo vệ môi trường? Căn cứ Luật bảo vệ môi trường năm 2020? Nhóm chính sách bảo vệ môi trường nhằm sửa đổi, bổ sung Luật bảo vệ môi trường?
Môi trường là vấn đề đáng quan tâm của toàn thế giới trong đó có cả Việt Nam. Bảo vệ môi trường là vấn đề sống còn của đất nước, là nhiệm vụ có tính xã hội sâu sắc, gắn liền với quá trình phát triển kinh tế – xã hội, hòa bình và tiến bộ xã hội, chính vì vậy bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu vừa là một nội dung cơ bản của pháp luật Việt Nam trong quá trình phát triển bền vững. Nhiệm vụ bảo vệ môi trường luôn được Đảng và Nhà nước coi trọng từ khi thực hiện chủ trương công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước cũng ngày càng hoàn thiện về hoạt động bảo vệ môi trường. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi xin chia sẻ tới bạn đọc về chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo vệ môi trường.
Luật sư
Căn cứ pháp lý: –
Mục lục bài viết
1. Chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo vệ môi trường:
1.1. Chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo vệ môi trường theo Luật bảo vệ môi trường năm 2014:
Theo quy định tại Điều 5 Luật bảo vệ môi trường năm 2014, chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo vệ môi trường được quy định như sau:
“1. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường; kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Tuyên truyền, giáo dục kết hợp với biện pháp hành chính, kinh tế và biện pháp khác để xây dựng kỷ cương và văn hóa bảo vệ môi trường.
3. Bảo tồn đa dạng sinh học; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; phát triển năng lượng sạch và năng lượng tái tạo; đẩy mạnh tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu chất thải.
4. Ưu tiên xử lý vấn đề môi trường bức xúc, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ô nhiễm môi trường nguồn nước; chú trọng bảo vệ môi trường khu dân cư; phát triển hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường.
5. Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường; bố trí khoản chi riêng cho bảo vệ môi trường trong ngân sách với tỷ lệ tăng dần theo tăng trưởng chung; các nguồn kinh phí bảo vệ môi trường được quản lý thống nhất và ưu tiên sử dụng cho các lĩnh vực trọng điểm trong bảo vệ môi trường.
6. Ưu đãi, hỗ trợ về tài chính, đất đai cho hoạt động bảo vệ môi trường, cơ sở sản xuất, kinh doanh thân thiện với môi trường.
7. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực về bảo vệ môi trường.
8. Phát triển khoa học, công nghệ môi trường; ưu tiên nghiên cứu, chuyển giao và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường; áp dụng tiêu chuẩn môi trường đáp ứng yêu cầu tốt hơn về bảo vệ môi trường.
9. Gắn kết các hoạt động bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên với ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh môi trường.
10. Nhà nước ghi nhận, tôn vinh cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có đóng góp tích cực trong hoạt động bảo vệ môi trường.
11. Mở rộng, tăng cường hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường; thực hiện đầy đủ cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, chính sách của Đảng và Nhà nước về vấn đề bảo vệ môi trường bao gồm các chính sách về việc tham gia hoạt động bảo vệ môi trường của cá nhân, tổ chức, hộ gia đình; chính sách về việc tuyên truyền và xử lý vi phạm đối với hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường; chính sách về việc xử lý các vấn đề gây ô nhiễm môi trường, quản lý chất lượng môi trường; chính sách về việc ứng phó với biến đổi khí hậu và các chính sách hội nhập, hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường.
1.2. Chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo vệ môi trường theo Luật bảo vệ môi trường năm 2020:
Luật bảo vệ môi trường năm 2014 sẽ hết hiệu lực vào ngày 31/12/2021, do đó Chính phủ đã ban hành Luật bảo vệ môi trường năm 2020 sửa đổi, bổ sung và thay thế Luật bảo vệ môi trường năm 2014 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2022, theo đó các chính sách của Đảng và Nhà nước về vấn đề bảo vệ môi trường được quy định trong Luật bảo vệ môi trường năm 2020 như sau:
“1. Tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân tham gia thực hiện, kiểm tra, giám sát hoạt động bảo vệ môi trường.
2. Tuyên truyền, giáo dục kết hợp với biện pháp hành chính, kinh tế và biện pháp khác để tăng cường việc tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường, xây dựng văn hóa bảo vệ môi trường.
3. Chú trọng bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; phát triển năng lượng sạch và năng lượng tái tạo; phát triển hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường.
4. Ưu tiên xử lý ô nhiễm môi trường, phục hồi hệ sinh thái tự nhiên bị suy thoái, chú trọng bảo vệ môi trường khu dân cư.
5. Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường; bố trí khoản chi riêng cho bảo vệ môi trường trong ngân sách nhà nước với tỷ lệ tăng dần theo khả năng của ngân sách nhà nước và yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ môi trường; ưu tiên nguồn kinh phí cho các nhiệm vụ trọng điểm về bảo vệ môi trường.
6. Bảo đảm quyền lợi của tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân đóng góp cho hoạt động bảo vệ môi trường; ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường; thúc đẩy sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường.
7. Tăng cường nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ xử lý ô nhiễm, tái chế, xử lý chất thải; ưu tiên chuyển giao và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất; tăng cường đào tạo nguồn nhân lực về bảo vệ môi trường.
8. Tôn vinh, khen thưởng cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân có đóng góp tích cực trong hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
9. Mở rộng, tăng cường hội nhập, hợp tác quốc tế, và thực hiện cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường.
10. Thực hiện sàng lọc dự án đầu tư theo tiêu chí về môi trường; áp dụng công cụ quản lý môi trường phù hợp theo từng giai đoạn của chiến lược, quy hoạch, chương trình và dự án đầu tư.
11. Lồng ghép, thúc đẩy các mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh trong xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế – xã hội.”
Như vậy, theo quy định của Luật bảo vệ môi trường 2020, chính sách của Đảng và Nhà nước về vấn đề bảo vệ môi trường bao gồm các chính sách về việc thực hiện, kiểm tra, giám sát hoạt động bảo vệ môi trường của các tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân; chính sách xây dựng văn hóa bảo vệ môi trường, chú trọng tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ môi trường và các hình thức xử lý đối với những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; chính sách chú trọng bảo vệ môi trường khu dân cư, xử lý vấn đề ô nhiễm môi trường; chính sách về việc đan dạng hóa nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường; chính sách phát triển công nghệ xử lý ô nhiễm, tái chế, xử lý chất thải; chính sách hội nhập, hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường và các chính sách về việc phát triển các dự án kinh tế – xã hội.
2. Nhóm chính sách bảo vệ môi trường nhằm sửa đổi, bổ sung Luật bảo vệ môi trường:
Tại phiên họp của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đã trình bày
1. Nhóm chính sách về tiêu chí sàng lọc dự án đầu tư. Bổ sung các quy định liên quan đến chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch bảo vệ môi trường, phân vùng môi trường, đánh giá sơ bộ tác động môi trường làm cơ sở để kiểm soát các hoạt động phát triển kinh tế – xã hội, định hướng, sàng lọc các dự án đầu tư phát triển nhằm chủ động phòng ngừa, kiểm soát, giảm thiểu nguy cơ xảy ra ô nhiễm, rủi ro môi trường từ các dự án, cơ sở sản xuất, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội bền vững.
2. Nhóm chính sách về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường. Theo đó, thực hiện đánh giá môi trường chiến lược theo hướng bỏ quy định môi trường chiến lược đối với kế hoạch; bổ sung đánh giá môi trường chiến lược đối với các dự án luật, pháp lệnh có liên quan đến môi trường, các chương trình mục tiêu quốc gia. Bên cạnh đó thực hiện việc chỉnh sửa đối tượng chiến lược là các chiến lược cấp quốc gia về phát triển ngành, lĩnh vực có chính sách, nội dung liên quan đến bảo vệ môi trường.
3. Nhóm chính sách về giấy phép môi trường, đăng ký môi trường. Theo đó, bổ sung quy định về giấy phép môi trường để lồng ghép, tích hợp các loại thủ tục hành chính nhằm bảo đảm quản lý chặt chẽ, thống nhất vấn đề này và đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.
4. Nhóm chính sách về quản lý chất thải và công nghệ xử lý chất thải. Nhằm tạo hành lang pháp lý đầy đủ, nâng cao hiệu quả quản lý chất thải, tăng cường áp dụng các công cụ kinh tế trên nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền”; thúc đẩy kinh tế tuần hoàn thì cần thực hiện sửa đổi, bổ sung các quy định về phân nhóm các loại CTR và bổ sung các quy định cụ thể về giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải nhựa, công nghệ xử lý chất thải.
5. Nhóm chính sách về quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn môi trường. Thực hiện bổ sung nguyên tắc xây dựng và áp dụng quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng môi trường; bổ sung nguyên tắc xây dựng và nguyên tắc áp dụng quy chuẩn kỹ thuật đối với chất thải; quy định về áp dụng công nghệ tốt nhất hiện có nhằm bảo đảm việc quản lý chất thải, quản lý chất lượng môi trường phù hợp với yêu cầu về bảo vệ môi trường trong quá trình hội nhập với quan điểm lấy con người làm mục tiêu để bảo vệ môi trường.
6. Nhóm chính sách về nội dung, trách nhiệm quản lý nhà nước và việc phân công, phân cấp thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Thực hiện bổ sung quy định về nguyên tắc tổ chức hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường nhằm làm rõ các nội dung quản lý, xác định rõ vai trò, vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên nguyên tắc bảo đảm tính thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, không chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, một việc chỉ giao một cơ quan chịu trách nhiệm chính từ đó đáp ứng yêu cầu thực tiễn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý vấn đề bảo vệ môi trường.
7. Nhóm chính sách về công cụ kinh tế và nguồn lực cho bảo vệ môi trường. Thực hiện bổ sung quy định về các công cụ kinh tế và nguồn lực cho bảo vệ môi trường với các quy định về các công cụ kinh tế, chính sách ưu đãi của Nhà nước về bảo vệ môi trường và bổ sung các chính sách phát triển ngành kinh tế môi trường và việc huy động các nguồn lực cho bảo vệ môi trường.
8. Nhóm chính sách về quản lý chất lượng môi trường. Bổ sung các chính sách về bảo vệ chất lượng môi trường nước, bảo vệ môi trường không khí, môi trường đất và bổ sung quy định mới về sức khỏe môi trường.
9. Nhóm chính sách về quản lý cảnh quan thiên nhiên. Nhằm giải quyết, ngăn chặn nguy cơ mất cân bằng, vượt ngưỡng chịu đựng của các hệ sinh thái, suy giảm giá trị của cảnh quan thiên nhiên, thực hiện bổ sung các quy định mới về bảo vệ cảnh quan thiên nhiên quan trọng, bồi hoàn đa dạng sinh học, chi trả dịch vụ hệ sinh thái để bảo vệ tài nguyên, thiên nhiên và đa dạng sinh học.
10. Nhóm chính sách về ứng phó với biến đổi khí hậu. Bổ sung các quy định về lồng ghép nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu vào hệ thống quy hoạch; cơ sở dữ liệu quốc gia về biến đổi khí hậu; báo cáo quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu và quy định về thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính. Đồng thời bổ sung các quy định về định giá các-bon và thị trường tín chỉ các-bon phù hợp với các cam kết quốc tế.
11. Nhóm chính sách về phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường và bồi thường thiệt hại về môi trường. Bổ sung quy định về việc cải tạo, phục hồi môi trường sau sự cố; huy động tài chính cho ứng phó sự cố môi trường nhằm làm cơ sở đưa ra các biện pháp, phân định rõ trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành có liên quan trong việc quản lý các hoạt động phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường.
12. Nhóm chính sách về quan trắc, thông tin, cơ sở dữ liệu và báo cáo môi trường. Thực hiện bổ sung các quy định về hệ thống quan trắc môi trường và trách nhiệm cụ thể của một số bộ, ngành. Sửa đổi và bổ sung các quy định về về trách nhiệm, nội dung, hình thức báo cáo, thời điểm và kỳ báo cáo đối với báo cáo công tác bảo vệ môi trường và quy định về chỉ tiêu thống kê quốc gia về môi trường.
13. Nhóm chính sách về hội nhập, hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường. Thực hiện bổ sung nguyên tắc trong hội nhập quốc tế và hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường phù hợp với đường lối, chính sách đối ngoại của Việt Nam.
Theo đó, Đảng và Nhà nước đang ngày càng hoàn thiện các quy định về vấn đề bảo vệ môi trường dựa trên những chính sách về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường; việc đăng ký giấy phép môi trường, đăng ký môi trường; vấn đề quản lý chất thải và công nghệ xử lý chất thải, quản lý chất lượng môi trường,…