Khi tham gia giao thông đường bộ mà trên phương tiện tham gia giao thông có chở hàng hóa thì khi xếp hàng hóa trên phương tiện sẽ phải tuân thủ quy định của pháp luật. Vậy quy định chiều cao, chiều rộng và chiều dài xếp hàng trên xe được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quy định chiều cao, chiều rộng và chiều dài xếp hàng trên xe:
1.1. Quy định chiều cao xếp hàng trên xe:
Căn cứ Điều 18 Thông tư
– Đối với xe tải thùng hở có mui, chiều cao xếp hàng hóa cho phép là chiều cao giới hạn ở trong phạm vi thùng xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo mà đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
– Đối với xe tải thùng hở không mui, hàng hóa xếp trên xe vượt quá chiều cao của thùng xe (theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc là theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt) sẽ phải được chằng buộc, kê, chèn chắc chắn đảm bảo được an toàn khi tham gia giao thông trên đường bộ. Chiều cao xếp hàng hóa cho phép không được vượt quá chiều cao quy định dưới đây, tính từ điểm cao nhất của mặt đường xe chạy trở lên:
+ Xe có khối lượng hàng hóa chuyên chở từ 5 tấn trở lên (được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe): chiều cao xếp hàng hóa không được quá 4,2 mét;
+ Xe có khối lượng hàng hóa chuyên chở từ 2,5 tấn đến dưới 5 tấn (được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe): chiều cao xếp hàng hóa không được quá 3,5 mét;
+ Xe có khối lượng hàng hóa chuyên chở dưới 2,5 tấn (được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe): chiều cao xếp hàng hóa không được quá 2,8 mét.
– Xe chuyên dùng và xe chở container: chiều cao xếp hàng hóa tính từ điểm cao nhất của mặt đường xe chạy trở lên không được quá 4,35 mét.
– Trường hợp xe chở hàng rời, vật liệu xây dựng như đất, đá, cát, sỏi, than, quặng hoặc những hàng có tính chất tương tự, chiều cao xếp hàng hóa không được vượt quá chiều cao của thùng xe ghi ở trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe.
1.2. Quy định chiều rộng và chiều dài xếp hàng trên xe:
Căn cứ Điều 19 Thông tư
– Chiều rộng xếp hàng hóa cho phép trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ chính là chiều rộng của thùng xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo mà đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
– Chiều dài xếp hàng hóa cho phép trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không được lớn hơn 1,1 lần so với chiều dài toàn bộ của xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo mà đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và không được lớn hơn 20,0 mét. Khi chở hàng hóa có chiều dài lớn hơn chiều dài của thùng xe thì phải có báo hiệu theo quy định của pháp luật và phải được chằng buộc chắc chắn, bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông trên đường bộ.
– Xe chở khách không được phép xếp hàng hóa, hành lý nhô ra quá kích thước bao ngoài của xe.
– Xe mô tô, xe gắn máy không được xếp hàng hóa, hành lý mà vượt quá bề rộng giá đèo hàng theo thiết kế của nhà sản xuất về mỗi bên 0,3 mét, vượt quá về phía sau giá đèo hàng là 0,5 mét. Chiều cao xếp hàng hóa tính từ mặt đường xe chạy không được vượt quá 1,5 mét.
– Xe thô sơ không được xếp hàng hóa vượt phía trước và phía sau quá 1/3 chiều dài thân xe và không được quá 1,0 mét; không được vượt quá 0,4 mét về mỗi bên bánh xe.
2. Các quy định khác về giới hạn xếp hàng hóa trên xe:
Khi xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ thì ngoài việc phải tuân thủ về quy định chiều cao, chiều rộng và chiều dài xếp hàng trên xe thì chủ phương tiện cũng phải tuân thủ về giới hạn xếp hàng hóa trên xe theo các quy định cụ thể sau:
2.1. Giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ:
– Việc xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ sẽ phải theo các quy định về tổng trọng lượng của xe, tải trọng trục xe, chiều cao, chiều rộng, chiều dài xếp những hàng hóa được phép của xe đã nêu trên và không vượt quá khối lượng hàng hóa được phép chuyên chở được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe.
– Hàng hóa xếp trên xe phải gọn gàng, chằng buộc chắc chắn và không gây ra cản trở cho việc điều khiển xe, bảo đảm an toàn giao thông khi tham gia giao thông trên đường bộ.
2.2. Giới hạn tải trọng trục xe:
– Trục đơn: tải trọng trục xe ≤ 10 tấn;
– Cụm trục kép, phụ thuộc vào khoảng cách (d) của hai tâm trục:
+ Trường hợp d < 1,0 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 11 tấn;
+ Trường hợp 1,0 mét ≤ d < 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 16 tấn;
+ Trường hợp d ≥ 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 18 tấn.
– Cụm trục ba, phụ thuộc vào khoảng cách (d) của hai tâm trục liền kề:
+ Trường hợp d ≤ 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 21 tấn;
+ Trường hợp d > 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 24 tấn.
2.3. Giới hạn tổng trọng lượng của xe:
– Đối với xe thân liền có tổng số trục:
+ Bằng hai, tổng trọng lượng của xe ≤ 16 tấn;
+ Bằng ba, tổng trọng lượng của xe ≤ 24 tấn;
+ Bằng bốn, tổng trọng lượng của xe ≤ 30 tấn;
+ Bằng năm hoặc lớn hơn và khoảng cách tính từ tâm trục đầu tiên đến tâm trục cuối cùng:
++ Nhỏ hơn hoặc bằng 7 mét, tổng trọng lượng của xe ≤ 32 tấn;
++ Lớn hơn 7 mét, tổng trọng lượng của xe ≤ 34 tấn.
– Đối với tổ hợp xe đầu kéo kéo sơmi rơ moóc có tổng số trục:
+ Bằng ba, tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 26 tấn;
+ Bằng bốn, tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 34 tấn;
+ Bằng năm và khoảng cách từ tâm chốt kéo đến tâm trục bánh đầu tiên của sơmi rơ moóc:
++ Từ 3,2 mét đến 4,5 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 38 tấn;
++ Lớn hơn 4,5 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 42 tấn.
– Bằng sáu hoặc lớn hơn và khoảng cách từ tâm chốt kéo đến tâm trục bánh đầu tiên của sơmi rơ moóc:
+ Từ 3,2 mét đến 4,5 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 40 tấn; trong trường hợp chở một container, tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 42 tấn;
+ Lớn hơn 4,5 mét đến 6,5 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 44 tấn;
+ Lớn hơn 6,5 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 48 tấn.
– Đối với tổ hợp xe thân liền kéo rơ moóc: tổng trọng lượng của tổ hợp xe gồm có tổng trọng lượng của xe thân liền và tổng tải trọng các trục xe của rơ moóc được kéo theo, cụ thể như sau:
+ Trường hợp xe thân liền kéo rơ moóc một cụm trục với khoảng cách tính từ tâm lỗ chốt kéo của thanh kéo cho đến điểm giữa của cụm trục của rơ moóc đo trên mặt phẳng nằm ngang của thanh kéo phải lớn hơn hoặc bằng 3,7 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 45 tấn;
+ Trường hợp xe thân liền kéo rơ moóc nhiều cụm trục với khoảng cách tính từ tâm lỗ chốt kéo của thanh kéo cho đến tâm trục trước hoặc điểm giữa của cụm trục trước của rơ moóc đo theo mặt phẳng nằm ngang của thanh kéo phải lớn hơn hoặc bằng 3,0 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 45 tấn
– Đối với trường hợp tổ hợp xe đầu kéo kéo sơmi rơ moóc nhưng có khoảng cách tính từ tâm chốt kéo cho đến tâm trục bánh đầu tiên của sơmi rơ moóc < 3,2 mét hoặc là tổ hợp xe thân liền kéo rơ moóc một cụm trục nhưng có khoảng cách tính từ tâm lỗ chốt kéo của thanh kéo cho đến điểm giữa của cụm trục của rơ moóc nhỏ hơn 3,7 mét hoặc là tổ hợp xe thân liền kéo rơ moóc nhiều cụm trục nhưng có khoảng cách tính từ tâm lỗ chốt kéo của thanh kéo cho đến tâm trục trước hoặc là điểm giữa của cụm trục trước của rơ moóc nhỏ hơn 3,0 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe sẽ phải giảm 2 tấn trên 1 mét dài ngắn đi.
– Đối với xe hoặc tổ hợp xe có trục phụ (có cơ cấu nâng, hạ trục phụ), tổng trọng lượng của xe hoặc là tổ hợp xe sẽ tương ứng với tổng số trục xe thực tế tác dụng trực tiếp lên mặt đường khi lưu thông trên đường bộ.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 46/2015/TT-BGTVT về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ.