Chi phí để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất. Phương án đấu giá quyền sử dụng đất. Quy định của pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất.
Với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế hiện nay chắc hẳn ai trong chúng ta cũng đã từng nghe qua đến hai từ “đấu giá”. Đấu giá có thể được hiểu là quá trình mua và bán bằng hình thức người bán sẽ đề ra mức giá tối thiểu và sau đó người mua sẽ trả giá, sản phẩm đấu giá sẽ thuộc về người trả mức giá cao nhất. Đấu giá quyền sử dụng đất ngoài các quy định về Luật đấu giá còn được điều chỉnh bởi các quy định pháp luật khác đất đai. Vậy tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất chi phí được tính như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Luật sư
Mục lục bài viết
1. Chi phí để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất:
Mức thù lao để thuê dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất được quy định tại Thông tư số 108/2020/TT-BTC, cụ thể được xác định theo bảng sau:
– Giá trị quyền sử dụng đất từ 1 tỷ đồng trở xuống: 13,64 triệu đồng + 1% phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm
– Giá trị quyền sử dụng đất từ 1 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng: 22,73 triệu đồng + 1% phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm
– Giá trị quyền sử dụng đất trên 5 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng: 31,82 triệu đồng + 1% phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm
– Giá trị quyền sử dụng đất trên 10 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng: 40,91 triệu đồng + 1% phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm
– Giá trị quyền sử dụng đất từ trên 50 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng: 50 triệu đồng + 1% phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm
– Giá trị quyền sử dụng đất trên 100 tỷ đồng: 59,09 triệu đồng + 1% phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm.
2. Phương án đấu giá quyền sử dụng đất:
Căn cứ Theo quy định tại khoản 2 Điều 6
– Dự kiến giá trị thu được và đề xuất việc sử dụng nguồn thu từ kết quả đấu giá;
– Mục đích, hình thức (giao đất hoặc cho thuê đất), thời hạn sử dụng của các thửa đất khi đấu giá quyền sử dụng đất;
– Danh mục loại đất, vị trí, diện tích và hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với các thửa đất đấu giá (nếu có);
– Hình thức đấu giá được áp dụng khi thực hiện cuộc bán đấu giá;
– Đối tượng và điều kiện được tham gia đấu giá; mức phí tham gia đấu giá và khoản tiền đặt trước phải nộp khi tham gia đấu giá;
– Dự kiến thời gian tổ chức thực hiện đấu giá các thửa đất;
– Kinh phí, nguồn chi phí tổ chức thực hiện việc đấu giá;
– Phương thức lựa chọn đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá (đấu thầu rộng rãi hoặc giao đơn vị cụ thể thực hiện) hoặc đề xuất thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt (đối với trường hợp được thành lập Hội đồng đấu giá đặc biệt theo quy định);
– Đề xuất đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất.
3. Quy định của pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất:
3.1. Nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất:
Theo như quy định của pháp luật hiện hành thì việc tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất cần diễn ra một cách công khai, đảm bảo tính minh bạch, công bằng, khách quan cho các tổ chức và cá nhân khi tham gia đấu giá quyền sử dụng đất. Quy trình đấu giá quyền sử dụng đất cần phải được thực hiện theo đúng thủ tục, trình tự theo quy định của pháp luật đất đai và theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
3.2. Các trường hợp được đấu giá quyền sử dụng đất:
Căn cứ theo khoản 1 Điều 118
– Giao đất ở tại đô thị, nông thôn cho hộ gia đình, cá nhân;
– Giao đất, cho thuê đất đối với đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước;
– Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
– Sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
– Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
– Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê hoặc cho thuê mua;
– Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
– Giao đất, cho thuê đất đối với các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Như vậy, nếu đất thuộc một trong các trường hợp được nêu như trên thì được phép đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.
3.3. Các trường hợp không được đấu giá quyền sử dụng đất:
Căn cứ theo khoản 2 Điều 118 Luật đất đai năm 2013 quy định về các trường hợp không được đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm các trường hợp như sau:
– Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức theo quy định pháp luật;
– Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;
– Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;
– Giao đất có cán bộ, công chứng, viên chức chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền;
– Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội và nhà ở dịch vụ;
– Đất được tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng để xây dựng trụ sở làm việc;
– Giao đất không thu tiền sử dụng đất;
– Sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
– Sử dụng đất vào mục đích khoáng sản.
Trên đây là tất cả các trường hợp được nhà nước giao quyền sử dụng đất nhằm mục đích nhân đạo, công cộng. Chi phí trong việc giao đất của các trường hợp nêu trên rất thấp hoặc không có. Trong trường hợp này không được đấu giá quyền sử dụng đất nhằm tránh các trường hợp các cá nhân, tổ chức nhận đất với chi phí thấp sau đó bán lại với chi phí cao, điều này là không phù hợp với mục đích công cộng ban đầu của Nhà nước.
3.4. Điều kiện để tổ chức thực hiện quyền đấu giá quyền sử dụng đất:
Đối với tổ chức thực hiện đấu giá: Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và Đất đã được giải phóng mặt bằng, đất có tài sản gắn liền với đất mà tài sản thuộc sở hữu nhà nước;
Điều kiện đối với cá nhân, tổ chức tham gia đấu giá: phải Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất; và Phải bảo đảm các điều kiện để thực hiện dự án đầu tư theo quy định.
Quy trình tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất:
– Bước 1: Lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất;
– Bước 2: Lập hồ sơ chuẩn bị đấu giá quyền sử dụng đất;
– Bước 3: Ra quyết định đấu giá quyền sử dụng đất;
– Bước 4: Cơ quan có thẩm quyền xác định giá khởi điểm của thửa đất được xem xét đấu giá quyền sử dụng đất;
– Bước 5: Tổ chức, thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất;
– Bước 6: Đưa ra kết quả của cuộc đấu giá quyền sử dụng đất;
– Bước 7: Nếu có kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất vào kho bạc nhà nước.
Tóm lại, đấu giá tài sản là việc bán tài sản thông qua hành vi trả giá công khai giữa những người muốn mua tài sản để sở hữu được tài sản theo mong muốn, người nào trả giá cao nhất sẽ trở thành người được quyền mua tài sản đang đấu giá. Đấu giá tài sản có thể là bắt buộc hoặc tự nguyện và khi đất nước ngày một phát triển thì việc đấu giá quyền sử dụng đất cũng ngày một tăng cao do nhu cầu của con người. Đấu giá quyền sử dụng đất là một chế định được Nhà nước ban hành để các tổ chức có nhu cầu bán và các tổ chức, cá nhân có nhu cầu mua có cơ hội để trao đổi về giá cả.