Khấu hao tài sản cố định là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống về nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian trích khấu hao của tài sản cố định. Vậy theo quy định của pháp luật hiện hành thì các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định không được trừ thuế TNDN bao gồm những gì?
Mục lục bài viết
1. Chi phí khấu hao tài sản cố định không được trừ thuế TNDN:
1.1. Thế nào là khấu hao tài sản cố định?
Khấu hao là việc định giá, tính toán, phân bổ một cách hợp lý và có hệ thống giá trị của một tài sản cụ thể nào đó qua một khoảng thời gian sử dụng nhất định, khi tài sản bị giảm giá trị do hư hỏng, hao mòn, lỗi thời,…Tại khoản 9 Điều 2 của Văn bản hợp nhất 19/VBHN-BTC năm 2017 do Bộ Tài chính ban hành hợp nhất Thông tư về việc hướng dẫn các chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định có giải thích khấu hao tài sản cố định là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống về nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian trích khấu hao của tài sản cố định.
1.2. Các loại chi phí khấu hao tài sản cố định không được trừ thuế TNDN:
Căn cứ Điểm 2.2 Khoản 2 Điều 6 của Văn bản hợp nhất 66/VBHN-BTC 2019 hợp nhất Thông tư hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp thì các khoản chi khấu hao TSCĐ thuộc một trong các trường hợp sau sẽ không được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN:
Trường hợp 1: Chi khấu hao đối với TSCĐ không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Riêng TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như là nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, phòng hoặc là trạm y tế để khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo, dạy nghề, thư viện, nhà trẻ, khu thể thao và những thiết bị, nội thất đủ điều kiện là TSCĐ lắp đặt trong những công trình nêu trên; bể chứa nước sạch, nhà để xe; xe đưa đón người lao động, nhà ở trực tiếp cho những người lao động; chi phí xây dựng cơ sở vật chất, chi phí mua sắm máy, thiết bị là TSCĐ dùng để tổ chức các hoạt động giáo dục nghề nghiệp được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trường hợp 2: Chi khấu hao đối với TSCĐ không có giấy tờ chứng minh thuộc về quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê mua tài chính).
Trường hợp 3: Chi khấu hao đối với TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán ở trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý TSCĐ và hạch toán kế toán hiện hành.
Trường hợp 4: Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
– Doanh nghiệp thực hiện thông báo phương pháp trích khấu hao TSCĐ mà doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao (ví dụ như thông báo lựa chọn thực hiện phương pháp khấu hao đường thẳng…). Hàng năm doanh nghiệp trích khấu hao TSCĐ theo đúng với quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ kể cả là trường hợp khấu hao nhanh (nếu đáp ứng điều kiện).
– Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được trích khấu hao nhanh nhưng tối đa là không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới về công nghệ đối với một số TSCĐ theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về các chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo được kinh doanh có lãi.
– TSCĐ góp vốn, TSCĐ điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình có đánh giá lại theo các quy định thì doanh nghiệp nhận TSCĐ này sẽ được tính khấu hao vào chi phí được trừ theo nguyên giá đánh giá lại. Đối với các loại tài sản khác không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ có góp vốn, điều chuyển khi mà chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình và tài sản này có đánh giá lại theo quy định thì khi đó doanh nghiệp nhận tài sản này được tính vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí được trừ theo giá đánh giá lại.
– Đối với TSCĐ tự làm nguyên giá TSCĐ được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ là tổng những chi phí sản xuất để hình thành nên tài sản đó.
– Đối với tài sản là công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, … không đáp ứng đủ các điều kiện xác định là TSCĐ theo quy định thì chi phí mua tài sản nêu ở trên được phân bổ dần vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng tối đa không quá 3 năm.
Trường hợp 5: Khấu hao đối với TSCĐ đã khấu hao hết giá trị.
2. Một số trường hợp cụ thể về chi phí khấu hao tài sản cố định không được trừ thuế TNDN:
Một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:
– Không được tính vào chi phí được trừ khi mà xác định thu nhập chịu thuế: Phần trích khấu hao tương ứng với nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ các ô tô dùng cho kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; các ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô); phần trích khấu hao đối với TSCĐ chính là tàu bay dân dụng, du thuyền không có sử dụng kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
+ Ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn là những ô tô được đăng ký tên doanh nghiệp mà doanh nghiệp này trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký một trong những ngành nghề: vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn và đã được cấp phép kinh doanh theo quy định tại các văn bản pháp luật về kinh doanh vận tải, hành khách, du lịch, khách sạn.
+ Tàu bay dân dụng và du thuyền không sử dụng cho các mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch là tàu bay dân dụng, du thuyền của những doanh nghiệp đăng ký và hạch toán trích khấu hao TSCĐ nhưng ở trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp không có đăng ký ngành nghề vận tải hàng hoá, vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
+ Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng, thanh lý xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống thì giá trị còn lại của xe sẽ được xác định bằng nguyên giá thực mua TSCĐ trừ (-) số khấu hao lũy kế của TSCĐ theo như chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ tính đến thời điểm chuyển nhượng, thanh lý xe.
– Khấu hao đối với công trình trên đất vừa sử dụng cho sản xuất kinh doanh vừa sử dụng cho mục đích khác thì khi đó không được tính khấu hao vào chi phí được trừ đối với giá trị công trình trên đất tương ứng các phần diện tích không sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong trường hợp doanh nghiệp có công trình trên đất như là trụ sở văn phòng, nhà xưởng, cửa hàng phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì khi đó doanh nghiệp được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo đúng với mức trích khấu hao và thời gian sử dụng TSCĐ quy định hiện hành của Bộ Tài chính đối với những công trình này nếu đáp ứng các điều kiện như sau:
+ Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên doanh nghiệp (trong trường hợp là đất thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp) hoặc là có hợp đồng thuê đất, mượn đất giữa doanh nghiệp với đơn vị, cá nhân có đất và đại diện cho doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của hợp đồng (trong trường hợp là đất đi thuê hoặc đi mượn).
+ Hóa đơn thanh toán khối lượng công trình xây dựng bàn giao kèm theo là hợp đồng xây dựng công trình, thanh lý hợp đồng, quyết toán giá trị của công trình xây dựng mang tên, địa chỉ và mã số thuế của doanh nghiệp.
+ Công trình trên đất được quản lý, theo dõi hạch toán theo các quy định hiện hành về quản lý TSCĐ.
– Trường hợp TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đang dùng cho sản xuất kinh doanh nhưng mà phải tạm thời dừng do sản xuất theo mùa vụ với thời gian dưới 09 tháng; tạm thời dừng để thực hiện sửa chữa, để di dời di chuyển địa điểm, để bảo trì, bảo dưỡng theo định kỳ, với thời gian là dưới 12 tháng, sau đó TSCĐ tiếp tục đưa vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì ở trong khoảng thời gian tạm dừng đó, doanh nghiệp được trích khấu hao và khoản chi phí khấu hao TSCĐ ở trong thời gian tạm dừng được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Doanh nghiệp sẽ phải lưu giữ và cung cấp đầy đủ hồ sơ, lý do của việc tạm dừng TSCĐ khi cơ quan thuế yêu cầu.
– Quyền sử dụng đất lâu dài không được trích khấu hao và phân bổ vào chi phí được trừ khi xác định về thu nhập chịu thuế; Quyền sử dụng đất có thời hạn nếu như có đầy đủ hóa đơn chứng từ và thực hiện đúng các thủ tục theo quy định của pháp luật, có tham gia vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì được phân bổ dần vào chi phí được trừ theo thời hạn được phép sử dụng đất ghi ở trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bao gồm cả trường hợp dừng hoạt động để sửa chữa, đầu tư xây dựng mới).
+ Trường hợp doanh nghiệp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất lâu dài thì khi đó giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình; TSCĐ hữu hình là nhà cửa, các vật kiến trúc thì nguyên giá là giá mua thực tế phải trả cộng (+) những khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ hữu hình vào sử dụng. Giá trị về quyền sử dụng đất được xác định theo giá ghi trên hợp đồng mua bất động sản (tài sản) phù hợp với giá thị trường nhưng sẽ không được thấp hơn giá đất tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định ở tại thời điểm mua tài sản. Trường hợp doanh nghiệp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, các vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất lâu dài không tách riêng được giá trị quyền sử dụng đất thì khi đó giá trị quyền sử dụng được xác định theo giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định ở tại thời điểm mua tài sản.
+ Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng một Phần vốn hoặc là chuyển nhượng toàn bộ doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật, nếu như có chuyển giao tài sản thì doanh nghiệp nhận chuyển nhượng chỉ được trích khấu hao TSCĐ vào chi phí được trừ đối với những tài sản chuyển giao đủ Điều kiện trích khấu hao theo giá trị còn lại trên sổ sách kế toán tại doanh nghiệp chuyển nhượng.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 66/VBHN-BTC 2019 hợp nhất Thông tư hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
THAM KHẢO THÊM: