Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của chính doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với những ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy chi nhánh có người đại diện theo pháp luật không?
Mục lục bài viết
1. Chi nhánh có người đại diện theo pháp luật không?
Điều 44 Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2022 hợp nhất
– Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của chính doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với những ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
– Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho những lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện không được thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp.
– Địa điểm kinh doanh chính là nơi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể.
Thêm nữa, Điều 84 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về Chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân như sau:
– Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, đây không phải là pháp nhân.
– Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc là một phần chức năng của pháp nhân.
– Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện trong phạm vi do chính pháp nhân giao, bảo vệ lợi ích của pháp nhân.
– Việc thành lập, chấm dứt chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân phải được đăng ký theo đúng các quy định của pháp luật và công bố công khai.
– Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện nhiệm vụ theo uỷ quyền của pháp nhân ở trong phạm vi và thời hạn được uỷ quyền.
– Pháp nhân có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do chi chính nhánh, văn phòng đại diện xác lập, thực hiện.
Như vậy, chi nhánh công ty là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc là một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm có cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Chi nhánh không phải là pháp nhân mà chỉ là một đơn vị phụ thuộc của công ty là pháp nhân. Người đứng đầu chi nhánh sẽ thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của công ty trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền.
Do đó người đại diện theo pháp luật của chi nhánh cũng chính là người đại diện theo pháp luật của pháp nhân mà đã được quy định rõ trong điều lệ của pháp nhân hoặc là quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Và người đứng đầu của chi nhánh không phải là người đại diện theo pháp luật của chi nhánh mà chỉ là người đại diện theo ủy quyền thực hiện những việc trong phạm vi đã được người đại diện theo pháp luật của pháp nhân đã ủy quyền.
Người đại diện pháp luật sẽ đương nhiên có quyền điều phối toàn bộ những vấn đề liên quan đến công ty; bao gồm có cả các chi nhánh và văn phòng đại diện. Chi nhánh phải nằm ở trong sự kiểm soát của người đại diện pháp luật. Cụ thể, giám đốc chi nhánh của công ty thực hiện ký kết các hợp đồng mà chưa được sự chấp thuận của người đại diện theo pháp luật của công ty thì theo pháp luật hợp đồng sẽ coi đấy là hợp đồng vô hiệu.
2. Mối quan hệ giữa chi nhánh và doanh nghiệp:
Thứ nhất, đặt tên chi nhánh:
Theo khoản 2 Điều 40 Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2022 hợp nhất Luật Doanh nghiệp, tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh sẽ phải bao gồm có cả tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh hay là cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện hoặc cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh.
Như vậy, cấu thành của tên chi nhánh sẽ bao gồm những thành tố sau:
– Phải có cụm từ “Chi nhánh”;
– Có loại hình doanh nghiệp;
– Có tên riêng của doanh nghiệp.
Ví dụ như: Chi nhánh Công ty TNHH 1 thành viên ABC.
Thứ hai, ngành nghề kinh doanh:
– Theo khoản 1 Điều 41 Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2022 hợp nhất Luật Doanh nghiệp thì ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với những ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
– Trường hợp doanh nghiệp mà muốn thành lập chi nhánh để tiến hành kinh doanh những ngành, nghề khác với doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải làm thủ tục bổ sung ngành, nghề.
Thứ ba, nghĩa vụ thuế:
– Theo khoản 5 Điều 8 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP hướng dẫn luật Doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp được cấp cho chi nhánh, văn phòng đại diện của chính doanh nghiệp. Mã số này đồng thời chính là mã số thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện.
– Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, không có tư cách pháp nhân. Khi thực hiện đăng ký hoạt động chi nhánh, doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức hạch toán, gồm có: Hạch toán độc lập hoặc hạch toán phụ thuộc. Hiểu đơn giản, hạch toán độc lập là mọi hoạt động tài chính (bao gồm có nghĩa vụ thuế) phát sinh tại chi nhánh được ghi sổ kế toán tại đơn vị, tự kê khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế.
– Hạch toán phụ thuộc thì chi nhánh phải thống kê, tập hợp những giấy tờ gửi về doanh nghiệp để doanh nghiệp kê khai và quyết toán thuế. Tuỳ vào việc đăng ký hình thức hạch toán, chi nhánh sẽ có thể tự kê khai hoặc được doanh nghiệp kê khai các loại thuế.
3. Chi nhánh có được ký hợp đồng không?
– Thông thường chi nhánh hay văn phòng đại diện sẽ được ủy quyền cho phép ký các hợp đồng với những đối tác của công ty dưới tư cách của công ty.
– Theo Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc là chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
– Dù không có tư cách pháp nhân nhưng chi nhánh, văn phòng đại diện vẫn sẽ có thể ký kết hợp, trở thành một bên trong quan hệ hợp đồng.
– Khoản 5 Điều 84 Bộ luật dân sự 2015 quy định rằng người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện nhiệm vụ theo đúng như ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền.
Theo đó, người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện không đương nhiên có quyền đại diện cho chi nhánh hay cho văn phòng đại diện ký kết hợp đồng mà quyền này sẽ chỉ phát sinh khi có ủy quyền của người đại diện của công ty.
Phạm vi ủy quyền như thế nào là do người đại diện theo pháp luật của công ty quyết định. Và ở trong bất cứ hoàn cảnh nào, công ty cũng có quyền hủy việc ủy quyền cho chính người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện.
Khi chi nhánh, văn phòng đại diện ký kết một số hợp đồng hoặc thực hiện một số những công việc mà cần sự cho phép của công ty, người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện sẽ phải xuất trình được văn bản uỷ quyền của công ty.
Ví dụ như: Đối với việc ký kết
Trường hợp người lao động ký kết hợp đồng lao động với giám đốc chi nhánh, văn phòng đại diện thì người lao động phải yêu cầu người sử dụng lao động xuất trình các văn bản uỷ quyền của công ty về việc giám đốc chi nhánh, văn phòng đại diện được phép ký kết hợp đồng lao động.
Như vậy, chi nhánh, văn phòng đại diện hoàn toàn sẽ có quyền ký kết hợp đồng nếu việc ký kết này nằm trong phạm vị công việc được công ty uỷ quyền.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2022 hợp nhất Luật Doanh nghiệp.
– Bộ luật Dân sự 2015.
THAM KHẢO THÊM: