Chế tài hình sự được xem là chế tài mang tính nghiêm khắc cao nhất áp dụng đối với tội phạm gây nguy hiểm cho xã hội nhằm mục đích giáo dục và trừng phạt hành vi phạm tội gây ra. Vậy, chế tài hình sự là gì?
Mục lục bài viết
1. Chế tài hình sự là gì?
Chế tài hình sự được xem là loại chế tài mang tính xử phạt cao hơn so với các loại chế tài khác. Để hiểu hết về khái niệm chế tài hình sự là gì tác giả sẽ giới thiệu cho bạn đọc biết về khái niệm chế tài là gì?
Chế tài là một trong ba bộ phận cấu thành quy phạm pháp luật. Chế tài là bộ phận xác định hình thức trách nhiệm pháp lý khi có hành vi vi phạm ghi rõ trong phần quy định và giả định của quy phạm pháp luật. Căn cứ tính chất nhóm quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh, chế tài phân chia thành nhiều loại bao gồm: chế tài hình sự, chế tài hành chính, chế tài dân sự…
Việc áp dụng chế tài sẽ phụ thuộc vào những đặc điểm của lợi ích pháp luật cần bảo vệ, căn cứ vào tính chất hành vi phạm pháp, mức độ thiệt hại và những vấn đề khác có liên quan. Dựa theo đó, chế tài bao gồm có các hình thức: chế tài trừng trị (trong lĩnh vực hình sự), chế tài bảo vệ và chế tài bảo đảm, chế tài khôi phục trạng thái pháp lí ban đầu (trong lĩnh vực hành chính, dân sự), và chế tài vô hiệu hóa.
Tóm lại, khái niệm chế tài chỉ ra những biện pháp tác động mà Nhà nước sẽ áp dụng. Đối với những chủ thể không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy tắc xử sự chung. Đã được nêu rõ trong phần giả định của quy phạm và cũng là hậu quả pháp lý bất lợi mà chủ thể sẽ phải gánh chịu nếu không thực hiện đúng nội dung tại phần quy định.
Theo đó, chế tài hình sự được hiểu là những hậu quả pháp lý khi chủ thể vi phạm những quy định của Bộ luật hình sự và Bộ luật tố tụng hình sự. Khi đó chế tài hình sự chính là bộ phận hợp thành từ những quy phạm pháp luật hình sự về hành vi vi phạm của chủ thể và sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét mức độ phạm tội mà lựa chọn áp dụng hình phạt phù hợp nhất.
2. Những thuật ngữ pháp lý liên quan dịch sang tiếng Anh:
Chế tài hình sự | Criminal sanctions |
Bộ luật hình sự | Criminal Code |
Quy định | Regulations |
Phạt tù | Imprisonment |
3. Đặc điểm và tính chất nghiêm khắc của chế tài hình sự:
Thứ nhất, đặc điểm
– Chế tài hình sự mang tính răn đe, trừng phạt và tùy thuộc vào mức độ vi phạm làm ảnh hưởng đến xã hội mà sẽ có mức hình phạt phù hợp nhất. Hình phạt cao nhất hiện nay theo quy định của Bộ luật hình sự đó chính là tử hình. Tuy nhiên, bên cạnh hình phạt này vẫn có những quy phạm mang tính chất bồi thường thiệt hại, giáo dục…Đối với chế tài hình sự, luật hình sự của các quốc gia sẽ quy định khác nhau, chính vì vậy xuất hiện các hiệp định, hiệp ước và
– Chế tài trong quan hệ pháp luật hình sự do cơ quan có thẩm quyền ban hành và bắt buộc mỗi cá nhân, tổ chức khi có hành vi vi phạm đều phải bị xử phạt theo đúng quy định.
– Chế tài hình sự chỉ xuất hiện khi có hậu quả pháp lý xảy ra. Hậu quả này có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, chế tài sẽ được áp dụng khi có hành vi nguy hiểm cho xã hội bị pháp luật hình sự cấm hoặc không thực hiện những nghĩa vụ mà pháp luật hình sự bắt buộc phái thực hiện.
– Việc lựa chọn chế tài hình sự chỉ có thể được xác định qua quá trình điều tra và trải qua các giai đoạn tố tụng để từ đó áp dụng mức xử phạt chính xác nhất.
Thứ hai, tính chất nghiêm khắc của chế tài hình sự
Tính chất nghiêm khắc của chế tài hình sự thể hiện ở việc người phạm tội dù muốn hay không đều phải gánh chịu trách nhiệm đối với Nhà nước chứ không phải chỉ mỗi cá nhân hay tổ chức có quyền và lợi ích bị hành vi phạm tội trực tiếp xâm hại.
Bên cạnh đó, tính nghiêm khắc còn được thể hiện ở chỗ các hình thức xử phạt đặc biệt là hình phạt tử hình. Thông thường khi có hành vi xâm phạm đến quyền và lợi ích của cá nhân hay tổ chức khác mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì tùy theo mức độ nguy hiểm cho xã hội mà áp dụng hình phạt phù hợp. Tuy nhiên, nhìn chung những mức phạt này đều có tính chất răn đe, trừng phạt.
4. Các hình phạt đối với người phạm tội:
Thứ nhất, hình phạt chính bao gồm:
– Cảnh cáo: Cảnh cáo được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhưng chưa đến mức miễn hình phạt.
– Phạt tiền:
· Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với các trường hợp sau đây:
+ Người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định;
+ Người phạm tội rất nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, môi trường, trật tự công cộng, an toàn công cộng và một số tội phạm khác do Bộ luật này quy định.
Hình phạt tiền được áp dụng là hình phạt bổ sung đối với người phạm tội về tham nhũng, ma túy hoặc những tội phạm khác do Bộ luật này quy định.
Mức tiền phạt được quyết định căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm, đồng thời có xét đến tình hình tài sản của người phạm tội, sự biến động của giá cả, nhưng không được thấp hơn 1.000.000 đồng.
Hình phạt tiền đối với pháp nhân thương mại phạm tội được quy định tại Điều 77 của Bộ luật này.
– Cải tạo không giam giữ:
+ Cải tạo không giam giữ được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.
Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 03 ngày cải tạo không giam giữ.
+ Tòa án giao người bị phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc giám sát, giáo dục người đó.
+ Trong thời gian chấp hành án, người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 05% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Việc khấu trừ thu nhập được thực hiện hằng tháng. Trong trường hợp đặc biệt, Tòa án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án.
Không khấu trừ thu nhập đối với người chấp hành án là người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự.
+ Trường hợp người bị phạt cải tạo không giam giữ không có việc làm hoặc bị mất việc làm trong thời gian chấp hành hình phạt này thì phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam giữ.
Thời gian lao động phục vụ cộng đồng không quá 04 giờ trong một ngày và không quá 05 ngày trong 01 tuần.
Không áp dụng biện pháp lao động phục vụ cộng đồng đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 06 tháng tuổi, người già yếu, người bị bệnh hiểm nghèo, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng.
Người bị kết án cải tạo không giam giữ phải thực hiện những nghĩa vụ quy định tại Luật Thi hành án hình sự.
– Trục xuất:
+ Trục xuất là buộc người nước ngoài bị kết án phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Trục xuất được Tòa án áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung trong từng trường hợp cụ thể.
– Tù có thời hạn:
+ Tù có thời hạn là buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định.
Tù có thời hạn đối với người phạm một tội có mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm.
Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù.
+ Không áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vô ý và có nơi cư trú rõ ràng.
– Tù chung thân:
+ Tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình.
+ Không áp dụng hình phạt tù chung thân đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
– Tử hình:
+ Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy định.
+ Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.
+ Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; Người đủ 75 tuổi trở lên; Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.
+ Trong trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này hoặc trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm, thì hình phạt tử hình được chuyển thành tù chung thân.
Thứ hai, hình phạt bổ sung bao gồm:
– Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
– Cấm cư trú;
– Quản chế;
– Tước một số quyền công dân;
– Tịch thu tài sản;
– Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính;
– Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.
Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.
Căn cứ pháp lý sử dụng trong bài viết:
–