Chế tài hình sự là gì? Đặc điểm của chế tài hình sự? Tính chất của chế tài hình sự? Các chế tài hình sự?
Chế tài là một bộ phận của quy phạm pháp luật, đã nêu lên các biện pháp cưỡng chế mang tính chất là trừng phạt mà nhà nước dự kiến sẽ có thể áp dụng đối với các chủ thể phạm tội được nêu trong phần giả định của một quy phạm pháp luật khi mà họ có hành vi vi phạm pháp luật, hoặc họ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ pháp lý đã được nêu ở trong bộ phận quy định của quy phạm pháp luật. Vậy chế tài hình sự là gì? Đặc điểm và tính chất của chế tài hình sự?
Căn cứ pháp lý:
– Bộ Luật Hình sự 2015.
Mục lục bài viết
1. Chế tài hình sự là gì?
Chế tài của các quy phạm pháp luật được chia thành các loại như: chế tài hình sự (được quy định trong Bộ Luật Hình sự), chế tài hành chính (được quy định trong Luật Xử lý vi phạm hành chính và các nghị định về xử lý vi phạm hành chính), chế tài kỷ luật (được quy định trong nhiều văn bản như Luật Cán bộ, công chức), chế tài dân sự (được quy định trong Bộ Luật Dân sự, Bộ Luật Hình sự,…).
Chế tài hình sự là một trong những chế tài mà Nhà nước áp dụng với các chủ thể ở trong lĩnh vực pháp luật hình sự. Chế tài hình sự là chế tài đã được quy định trong quy phạm pháp luật hình sự và sẽ được áp dụng với người thực hiện các hành vi phạm tội. Chế tài hình sự được xem là một loại chế tài mang tính xử phạt cao hơn so với những loại chế tài khác.
Hình sự được coi là thiết chế áp dụng nghiêm minh nhằm để răn đe những người có hành vi phạm tội. Chế tài hình sự là những hậu quả pháp lý khi mà chủ thể vi phạm những quy định tại Bộ Luật Hình sự hiện hành.
Chế tài hình sự được hợp thành từ các quy phạm pháp luật hình sự đối với các hành vi vi phạm của những chủ thể tham gia sẽ được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ấn định mức độ phạm tội mà từ đó áp dụng những hình thức phạt phù hợp với quy định pháp luật.
Tóm lại, khái niệm chế tài hình sự chỉ ra những biện pháp tác động mà Nhà nước sẽ áp dụng đối với người có hành vi phạm tội mà đã được nêu rõ trong phần giả định của quy phạm và cũng chính là hậu quả pháp lý bất lợi mà các chủ thể sẽ phải gánh chịu nếu như không thực hiện đúng nội dung tại phần quy định.
2. Đặc điểm của chế tài hình sự:
Chế tài hình sự có những đặc điểm cơ bản sau:
– Thứ nhất, chế tài hình sự mang tính răn đe, trừng phạt và sẽ tùy thuộc vào mức độ vi phạm làm ảnh hưởng đến xã hội mà người phạm tội sẽ có mức hình phạt phù hợp nhất. Hình phạt cao nhất của pháp luật hình sự hiện nay theo quy định của Bộ luật hình sự đó chính là tử hình. Tuy nhiên, bên cạnh những hình phạt này thì vẫn có những quy phạm mang tính chất là bồi thường thiệt hại, giáo dục…Đối với các chế tài hình sự, luật hình sự của những quốc gia khác nhau sẽ có những quy định khác nhau, chính vì vậy mà đã xuất hiện các hiệp định, hiệp ước và tòa án quốc tế nhằm để có thể lựa chọn và thống nhất các phương án xử phạt đúng nhất, đảm bảo được tính công bằng.
– Thứ hai, chế tài trong quan hệ pháp luật hình sự sẽ do các cơ quan có thẩm quyền ban hành và có tính bắt buộc đối với mỗi cá nhân, tổ chức khi mà họ có hành vi vi phạm đều sẽ phải bị xử phạt theo đúng quy định.
– Thứ ba, chế tài hình sự sẽ chỉ xuất hiện khi mà có hậu quả pháp lý xảy ra. Hậu quả này có thể được xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, chế tài sẽ được áp dụng khi mà có hành vi nguy hiểm cho xã hội mà bị pháp luật hình sự cấm hoặc là không thực hiện các nghĩa vụ mà pháp luật hình sự bắt buộc phải thực hiện.
– Thứ tư, việc lựa chọn các chế tài hình sự chỉ có thể được xác định qua các quá trình điều tra và trải qua các giai đoạn tố tụng để từ đó đưa ra chế tài áp dụng mức xử phạt chính xác nhất.
3. Tính chất của chế tài hình sự:
Tính chất của chế tài hình sự chính là tính nghiêm khắc. Tính chất nghiêm khắc của chế tài hình sự được thể hiện ở việc những người phạm tội dù muốn hay không muốn đều sẽ phải gánh chịu các trách nhiệm đối với Nhà nước chứ không phải là chỉ với mỗi cá nhân hay tổ chức có các quyền và lợi ích bị các hành vi phạm tội trực tiếp xâm hại.
Thêm vào đó, tính nghiêm khắc cũng đã được thể hiện rõ hơn cả ở việc áp dụng những hình thức xử phạt và cụ thể hơn nữa đó chính là hình phạt tử hình. Thông thường khi mà có hành vi xâm phạm đến các quyền và lợi ích của các cá nhân hay tổ chức khác mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ tùy theo mức độ nguy hiểm cho xã hội mà cơ quan chức năng có thẩm quyền áp dụng các hình phạt phù hợp. Tuy nhiên, nhìn chung thì những mức phạt này đều mang tính chất răn đe, trừng phạt.
Đối với những hành vi mà có tính chất nguy hiểm đối với xã hội, ví dụ như là tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội buôn bán các chất ma tuý với số lượng lớn là một trong số những hành vi mà áp dụng chế tài tử hình.
Có thể nói, nếu xét về tính chất, thì chế tài hình sự còn được gọi là chế tài trừng trị, còn xét về mặt hình thức, thì chế tài hình sự được quy định theo:
+ Một loại hình phạt và có các quy định ở mức tối thiểu và mức tối đa
+ Một loại hình phạt nhưng sẽ chỉ có các quy định theo mức tối đa. Trong trường hợp này thì phải hiểu rằng mức tối thiểu cũng chính là mức tối thiểu của loại hình phạt được quy định
+ Chế tài được quy định bao gồm có nhiều loại hình phạt khác nhau cùng với các mức tối đa và tối thiểu của từng loại.
4. Các chế tài hình sự:
Theo quy định của Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 có quy định các hình phạt đối với người phạm tội, theo đó có các hình phạt chính và hình phạt bổ sung, cụ thể:
4.1. Hình phạt chính:
Bao gồm:
+ Cảnh cáo: cảnh cáo chính là sự khiển trách công khai của Nhà nước đối với những người phạm tội về tội phạm mà họ đã thực hiện. Cảnh cáo thể hiện được sự lên án công khai của Nhà nước đối với những người phạm tội, được thực hiện khi mà hội đồng xét xử tuyên án đối với các tội phạm mà họ đã thực hiện. Hình phạt cảnh cáo được pháp luật quy định, áp dụng cho những người phạm tội ít nghiêm trọng và họ có nhiều tình tiết giảm nhẹ về trách nhiệm hình sự nhưng chưa đến mức họ được miễn hình phạt.
+ Phạt tiền: là hình phạt buộc những người phạm tội phải nộp một khoản tiền nhất định vào cho ngân sách nhà nước. Phạt tiền có thể là một hình phạt chính hoặc là hình phạt bổ sung.
+ Cải tạo không giam giữ: là hình phạt chính, buộc những người phạm tội phải cải tạo, giáo dục ngay tại nơi làm việc, học tập, cư trú của họ dưới sự giám sát của các cơ quan, tổ chức nơi mà họ làm việc, học tập hoặc của các chính quyền địa phương, nơi mà họ cư trú. Trong hệ thống hình phạt, hình phạt cải tạo không giam giữ được coi là hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn nhưng lại nặng hơn phạt tiền và cảnh cáo.
+ Trục xuất: là hình phạt buộc những người nước ngoài bị kết án trong thời hạn nhất định sẽ phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng Hoà XHCN Việt Nam
+ Tù có thời hạn: là hình phạt chính, buộc những người phạm tội phải cách li khỏi xã hội ở trong thời gian nhất định để giáo dục, cải tạo.
+ Tù chung thân: là hình phạt chính, buộc những người phạm tội phải cách li khỏi xã hội suốt đời nhằm để giáo dục, cải tạo
+ Tử hình: Tử hình là hình phạt chính, tước bỏ đi quyền sống của người bị kết án. Tử hình là một hình phạt nghiêm khắc nhất trong hệ thống hình phạt.
4.2. Hình phạt bổ sung:
Bao gồm:
+ Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc là làm các công việc nhất định: là hình phạt bổ sung, buộc những người phạm tội không được giữ các chức vụ, không được hành nghề hoặc là thực hiện công việc nhất định.
+ Cấm cư trú: buộc những người bị kết án phạt tù không được tạm trú và thường trú (cư trú) ở một số địa phương nhất định.
+ Quản chế: buộc những người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và thực hiện cải tạo ở một địa phương nhất định dưới sự kiểm soát, sự giáo dục của các chính quyền và nhân dân địa phương sau khi mà chấp hành xong hình phạt tù.
+ Tước một số quyền công dân: buộc những người bị kết án phạt tù không được phép ứng cử đại biểu cơ quan nhà nước, không được phép làm việc trong các cơ quan nhà nước, không được phép phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
+ Tịch thu tài sản: tước một phần hoặc là toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của chính người phạm tội để nộp vào ngân sách nhà nước.
+ Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính
+ Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.