Chế độ trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất một lần, trợ cấp tuất hàng tháng. Chế độ bảo hiểm tử tuất đối với người tham gia bảo hiểm xã hội.
Tóm tắt câu hỏi:
Mẹ em nghỉ hưu từ tháng 3 năm 2002, mất tháng 7 năm 2017; thời gian đóng bảo hiểm xã hội tính đến tháng 3/2002 là 25 năm 06 tháng. Tiền lương hưởng trước khi mất là 2.378 000 đồng. Như vậy tính chế độ mai táng phí và tuất một lần như thế nào? Xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo Điều 66,
1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
Mẹ bạn nghỉ hưu từ tháng 3 năm 2002, hưởng lương hưu với mức lương 2.378 000 đồng, mất tháng 7 năm 2017, người lo mai táng cho mẹ bạn sẽ được hưởng chế độ trợ cấp một lần mai táng. Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 47/2017/NĐ-CP mức lương cơ sở từ ngày 1 tháng 7 năm 2017 là 1.300.000 đồng, người tổ chức mai táng sẽ được nhận 13.000.000 đồng
Căn cứ theo Điều 69
– Người lao động chết không có thân nhân hưởng trợ cấp hàng tháng
– Thân nhân thuộc hưởng trợ cấp tuất hàng tháng mà có nguyên vọng hưởng tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 6 tuổi, con hoặc vợ và chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên
– Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân thì trợ cấp tuất một lần được thực theo quy định của pháp luât.
Như vậy, bạn hoặc người thân của mẹ bạn nếu không có các thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng thì thân nhân thì sẽ được hưởng chế độ tuất một lần.
Luật sư tư vấn pháp luật trợ cấp tuất một lần:1900.6568
Mức trợ cấp tuất một lần được quy định tại khoản 2 Điều 70 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định cụ thể : Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu.
– Nếu chết trong 2 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng
– Nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 1 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu
– Mức thấp nhất bằng 3 tháng lương hưu đang hưởng
Mẹ bạn nghỉ hưu từ tháng 3 năm 2002, mất tháng 7 năm 2017, tổng số thời gian mà bạn đã hưởng lương hưu là 184 tháng. Như vậy, gia đình bạn sẽ được hưởng theo mức trợ cấp tuất thấp nhất là 3 tháng lương hưu đang hưởng.
Mức trợ cấp tuất = 3 x 2.378 000 đồng= 7.134.000 đồng.
Thủ tục hưởng trợ cấp tuất một lần được quy định tại khoản 2 Điều 111
– Hồ sơ hưởng lương hưu của mẹ bạn
– Giấy chứng tử hoặc giấy báo tử (bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản chụp);
– Tờ khai của thân nhân theo mẫu;
Trong thời gian 90 ngày kể từ ngày người đang hưởng lương hưu chết thì thân nhân của mẹ bạn nộp hồ sơ gửi đến cơ quan bảo hiểm xã hội.
Mục lục bài viết
1. Trợ cấp tuất đối với thương binh suy giảm 21%
Tóm tắt câu hỏi:
Cháu có câu hỏi này rất mong được luật sư tư vấn, giải đáp. Bố cháu chết tháng 10/2014 (hưởng thọ 65 tuổi). Bố cháu là thương binh mất sức lao động 21%. Đến nay tháng 5/2015 (7 tháng) gia đình cháu vẫn chưa nhận được tiền trợ cấp mai táng phí. Gia đình cháu có hỏi cán bộ LĐ-TBXH của xã thì họ bảo “Các chú chỉ biết gửi hồ sơ lên trên, khi nào ở trên thanh toán thì chú gọi gia đình lên nhận. Chú cũng không biết khi nào có”. Vậy Quý Luật sư cho cháu hỏi khi nào thì gđ cháu nhận được khoản trợ cấp trên ạ? Bố cháu mất thì mẹ cháu có được hưởng chế độ tuất hàng tháng ko ạ? Cháu rất mong nhận được hồi âm của luật sư! Trân trọng cảm ơn luật sư!
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH thì:
Điều 39. Hồ sơ, thủ tục hưởng mai táng phí, trợ cấp một lần
1. Hồ sơ
a) Bản khai của đại diện thân nhân (kèm biên bản ủy quyền) hoặc người tổ chức mai táng (Mẫu TT1);
b) Giấy chứng tử;
c) Hồ sơ của người có công với cách mạng;
d) Quyết định trợ cấp và giải quyết mai táng phí (Mẫu TT2).
2. Thủ tục
a) Đại diện thân nhân hoặc người tổ chức mai táng có trách nhiệm lập bản khai kèm bản sao giấy chứng tử, gửi Ủy ban nhân dân, cấp xã;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ quy định tại Điểm a Khoản này, có trách nhiệm xác nhận bản khai, gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội kèm các giấy tờ theo quy định;
c) Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, lập phiếu báo giảm và tổng hợp danh sách gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội;
d) Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ quy định tại Điểm c Khoản này, có trách nhiệm đối chiếu, ghép hồ sơ người có công đang quản lý với hồ sơ đề nghị hưởng mai táng phí, trợ cấp một lần và ra quyết định.
Như vậy, theo quy định này thì sau thời gian 10 ngày kể từ ngày nộp đầy đủ hồ sơ hợp lệ thì bên phía bảo hiểm xã hội sẽ thanh toán mai tang phí cho bên gia đình bạn.
Trong trường hợp thương binh mất thì người nhà chỉ được hưởng khoản trợ cấp tuất đối với thân nhân theo quy định tại Nghị định 20/2015/NĐ-CP thôi, còn đối với diện của gia đình bạn thì không nằm trong diện được hưởng trợ cấp tuất.
2. Trả lại tiền trợ cấp tuất được trả trước
Tóm tắt câu hỏi:
Kính gửi anh/chị luật sư. Anh/chị cho em hỏi 1 vấn đề như sau: Em có bà nội 83 tuổi. Bà em mới qua đời ngày 3/2/2016. Khi còn sống, bà em được hưởng chế độ lương Bảo hiểm xã hội do ông nội em đi kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ. Khi ông mất, bà em được hưởng chế độ 1 tháng 500k (em không rõ chế độ gì). Trong tháng 1/2016, Bảo hiểm xã hội Thanh Hóa có phát tiền lương 2 tháng là tháng 1 và tháng 2 năm 2016 do vào dịp Tết Nguyên đán nhhưng đến đầu tháng 2 thì bà em qua đời. Đến ngày hôm nay, 7/4/2016 Bảo hiểm xã hội Thanh Hóa đến để đòi lại số tiền lương tháng 2 của bà em đã nhận trước đó. Vậy cho em hỏi Bảo hiểm xã hội Thanh Hóa làm như vậy có đúng không? Gia đình em có phải trả lại số tiền đó không. Nhờ luật sư tư vấn gấp giúp em, vấn đề này thuộc văn bản luật nào, thông tư bao nhiêu?
Luật sư tư vấn:
Theo như bạn trình bày, ông bạn có tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ. Khi ông mất bà nội được hưởng trợ cấp 500.000 đồng một tháng. Vì bạn không cung cấp đầy đủ thông tin nên chưa thể nhận định rõ khoản trợ cấp hàng tháng đối bà nội bạn là trợ cấp gì nhưng đây có thể là trợ cấp tuất hàng tháng cho nhân thân người có công với cách mạng từ trần theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng:
2. Người có công với cách mạng chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng, trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng theo chế độ ưu đãi người có công với cách mạng.
Quyền được nhận trợ cấp tuất hàng tháng của bà bạn là quyền nhân thân (gắn liền với tư cách vợ người có công của bà bạn). Quyền nhân thân là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân nên không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Do đó, việc nhận tiền trợ cấp hàng tháng của bà bạn không thể chuyển giao cho một chủ thể khác.
Theo như bạn trình bày, hàng tháng bà nội bạn được nhận trợ cấp 500.000 đồng nhưng do tháng 2/2016 trùng với Tết Nguyên đán nên vào tháng 1/2016, cơ quan bảo hiểm xã hội trả cho bà bạn trợ cấp của 2 tháng. Việc cơ quan bảo hiểm trả trước này nhằm đảm bảo quyền lợi cho bà bạn (không để bà bạn nhận tiền trợ cấp muộn trong tháng 2/2016). Tết Nguyên đán năm 2016, cơ quan nhà nước nghỉ từ 6/2/2016 đến 14/2/2016. Do đó nếu cơ quan bảo hiểm trả tiền trợ cấp tuất của tháng 2/2016 trước cho bà bạn nghĩa là ngày trả trợ cấp cho bà bạn rơi vào ngày từ 6 đến 14 hàng tháng.
Bà của bạn mất vào đầu tháng 2/2016. Do đó, nếu ngày bà bạn mất là sau ngày trả trợ cấp tuất hàng tháng thì tháng đó bà bạn vẫn được hưởng trợ cấp tuất. Nếu ngày bà bạn mất là trước ngày được trả trợ cấp tuất hàng tháng thì trong tháng đó bạn bạn không được hưởng trợ cấp tuất và việc cơ quan bảo hiểm thu hồi tiền trợ cấp tuất đã trả trước cho tháng 2/2016 của bà bạn là đúng quy định pháp luật.
3. Trợ cấp tuất hàng tháng của con bệnh binh
Tóm tắt câu hỏi:
Bố em là bệnh binh mất sức lao động 61% đã mất cách đây gần 10 năm. Em đang là sinh viên đại học luật Huế. Em muốn hỏi là tiền tuất hàng tháng của em được bao nhiêu ạ?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ vào Điều 3 Nghị định 31/2013/NĐ-CP quy định về nguyên tắc hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng đối với thân nhân người có công.
1. Thân nhân liệt sĩ hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này.
2. Thân nhân của hai người có công từ trần trở lên được hưởng tối đa hai suất trợ cấp tiền tuất hàng tháng.
3. Thân nhân của một liệt sĩ đồng thời là thân nhân của hai người có công từ trần trở lên chỉ được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng của một liệt sĩ và trợ cấp tiền tuất hàng tháng của một người có công từ trần.
4. Thân nhân của hai liệt sĩ trở lên đồng thời là thân nhân của người có công từ trần chỉ hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng đối với thân nhân liệt sĩ.
5. Thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng của một đối tượng trong trường hợp người có công với cách mạng từ trần thuộc hai đối tượng trở lên quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Pháp lệnh.
6. Không áp dụng trợ cấp tiền tuất hàng tháng đối với con của người có công với cách mạng từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học trong những trường hợp sau:
a) Không tiếp tục đi học ngay sau khi kết thúc bậc học phổ thông;
b) Đã hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng trong thời gian theo học tại một cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc giáo dục đại học;
c) Đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng trong thời gian theo học tại một cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc giáo dục đại học mà thôi học hoặc bị buộc thôi học.
Căn cứ điểm a Khoản 2 Điều 37 Nghị định 31/2013/NĐ-CP quy định về chế độ ưu đã đối với thân nhân khi thương binh chết.
2. Bệnh binh suy giảm khả năng lao động do bệnh tật từ 61% trở lên chết, thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng như sau:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ; con dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ tháng liền kề khi bệnh binh chết;
Căn cứ vào Phụ lục 1 Nghị định 20/2015/NĐ-CP quy định về mức trợ cấp ưu đãi hàng tháng như sau:
Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên từ trần thì mức trợ cấp là 739.000 đồng/ tháng.
Trong trường hợp này của bạn thì bạn sẽ được hưởng mức trợ cấp là 739.000 đồng/ tháng.
Tuy nhiên, bạn có thể tham khảo thêm quy định về những đối tượng là thân nhân bệnh binh không được hưởng trợ cấp hàng tháng.
Căn cứ vào Khoản 4, Khoản 5 Thông tư 36/2015/TT-BLĐTBXH quy định về đối tượng không được hưởng chế độ ưu đãi và những chế độ ưu đãi không bị thay thế cho trợ cấp thân nhân bệnh binh khi mất như sau:
4. Không áp dụng chế độ ưu đãi trong giáo dục đào tạo đối với học sinh, sinh viên quy định tại Khoản 1 Điều này thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đang hưởng lương hoặc sinh hoạt phí khi đi học;
b) Đã hưởng chế độ ưu đãi tại một cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học;
c) Người có công quy định tại Điều 1 của Thông tư này bị đình chỉ chế độ ưu đãi người có công với cách mạng.
5. Các chế độ ưu đãi trong giáo dục đào tạo theo quy định tại Thông tư này không thay thế chế độ học bổng chính sách, chế độ học bổng khuyến khích học tập và rèn luyện theo quy định hiện hành.
4. Thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng khi nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Bố em là bệnh binh mất sức 65%, đã mất vào tháng 6/2004. Mẹ em sinh năm 1952 đang hưởng hưu trí. Theo
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 37 Nghị định 31/2013/NĐ-CP quy định chế độ ưu đãi đối với thân nhân khi bệnh binh chết như sau:
“1. Khi bệnh binh chết, người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; đại diện thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi.
2. Bệnh binh suy giảm khả năng lao động do bệnh tật từ 61% trở lên chết, thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng như sau:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ; con dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ tháng liền kề khi bệnh binh chết;
b) Con bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng từ nhỏ, sau khi đủ 18 tuổi nếu suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ ngày Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận;
c) Con bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng sau khi đủ 18 tuổi nếu suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, không có thu nhập hàng tháng hoặc thu nhập hàng tháng thấp hơn 0,6 lần mức chuẩn được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ ngày Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận;
d) Trường hợp khi bệnh binh chết mà cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng chưa đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ thì được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng khi đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ;
đ) Trường hợp bệnh binh chết trước ngày 01 tháng 01 năm 2013 thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất như sau:
Đến ngày 01 tháng 01 năm 2013 mà cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng bệnh binh chưa đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ thì được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng khi đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ; trường hợp đã đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, 55 tuổi trở lên đối với nữ thì được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
e) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 18 tuổi trở lên sống cô đơn không nơi nương tựa hoặc con dưới 18 tuổi mồ côi cả cha mẹ đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng được hưởng thêm trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng bằng 0,8 lần mức chuẩn.’
Theo thông tin bạn cung cấp, bố bạn là bệnh binh bị suy giảm 65%. Mẹ bạn sinh năm 1952, hiện nay mẹ bạn 64 tuổi. Bố bạn mất vào tháng 6 năm 2004, tính đến năm 2013 mẹ bạn 61 tuổi – đủ điều kiện được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Do đó, mẹ bạn sẽ được truy lĩnh số tiền trợ cấp tuất hàng tháng từ ngày 01/01/2013 đến nay.
Thủ tục hưởng trợ cấp tuất hàng tháng:
– Hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH gồm:
+ Bản khai của thân nhân người có công với cách mạng từ trần (Mẫu TT1, ban hành kèm Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH);
+ Bản sao Giấy chứng tử;
+ Hồ sơ của người là bệnh binh;
+ Quyết định trợ cấp (Mẫu TT2 ban hành kèm Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH);
– Trình tự, thủ tục thực hiện: theo quy định tại Khoản 2 Điều 40 Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH như sau:
+ Thân nhân người có công có trách nhiệm lập bản khai tình hình thân nhân gửi Ủy ban nhân dân cấp xã kèm bản sao giấy chứng tử.
+ Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được bản khai và các giấy tờ kèm theo, có trách nhiệm chứng nhận tình hình thân nhân (bao gồm cả trường hợp thân nhân hưởng thêm trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng) và gửi các giấy tờ theo quy định đến Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội;
+ Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ, có trách nhiệm lập danh sách những trường hợp đủ điều kiện hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng gửi đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội kèm các giấy tờ theo quy định;
+ Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ quy định có trách nhiệm đối chiếu, ghép hồ sơ người có công đang quản lý với hồ sơ đề nghị hưởng tuất và ra quyết định trợ cấp.
5. Mức trợ cấp tuất hàng tháng đối với thân nhân người lao động
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư. Xin luật sư cho tôi hỏi ông tôi lúc còn sống được hưởng lương công nhân cầu đường 12 mất sức lao động trên 81% , nay ông bị bệnh qua đời ngày 13-9-2017 vừa rồi, còn bà tôi năm nay 64 tuổi và không có thu nhập hàng tháng và phải sống một mình do bố mẹ và các cô chú ở xa thì bà tôi có được hưởng lương tuất của ông tôi không ạ. nếu được thì bà tôi sẽ hưởng bao nhiêu % số lương của ông tôi đã có khi còn sống ạ?
Luật sư tư vấn:
Bạn nêu ông bạn khi còn sống được hưởng lương công nhân cầu đường mất sức lao động trên 81%. Hiện ông bạn bị bệnh qua đời. Trong trường hợp này bà bạn vẫn được hưởng chế độ tử tuất khi ông bạn mất. Bởi:
Căn cứ Điều 67
“Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Đang hưởng lương hưu;
c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên….”.
Theo đó, người đang hưởng lương hưu hoặc đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lênmà chết thì thân nhân của họ sẽ được nhận tuất hàng tháng theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp của bạn, ông của bạn đang được hưởng lương công nhân cầu đường mất sức lao động trên 81% thì mất do bị bệnh, do vậy thân nhân của ông bạn hoàn toàn có thể được nhận trợ cấp tuất hàng tháng.
Luật sư tư vấn đối tượng được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng:1900.6568
Tuy nhiên, điều kiện để thân nhân được hưởng tuất thì thân nhân đó phải thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 67
– Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
– Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;…
Ngoài ra theo khoản 3 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 còn quy định:
“3.Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.”
Như vậy, bà bạn năm nay 64 tuổi và không có thu nhập hàng tháng và phải sống một mình do bố mẹ và các cô chú ở xa. Đối chiếu với quy định trên thì bà bạn đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.
Và mức hưởng tuất hàng tháng căn cứ Khoản 1 Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được tính như sau:
– Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
Dựa theo quy định này, thì bà bạn đang sống một mình, không có người trực tiếp nuôi dưỡng nên mức trợ cấp mà bà bạn được nhận hàng tháng là 70% mức lương cơ sở. Hiện tại, mức lương cơ sở là 1.300.000 đồng nên mức hưởng tiền tuất hàng tháng của bà bạn là 910.000 đồng.