Chế độ trợ cấp đối với Chỉ huy Phó ban chỉ quy quân sự cấp xã? Quy định mới về chế độ chính sách đối với dân quân tự vệ?
Như chúng ta đã biết, để phục vụ cho công tác an ninh, an toàn quốc gia bảo vệ độc lập chủ quyền thì có rất nhiều các ban ngành được thành lập từ thời cha ông chúng ta và duy trì cho đến hiện nay đặc biệt được nhắc đến là các chức danh cơ quan Công An, Quân đội, Dân quân tự vệ,… Mặc dù dân quân tự vệ hoạt động ở phạm vi là cấp địa phương nhưng đóng góp vai trò to lớn, quan trọng trong hệ thống bảo vệ đất nước. Vậy các chức danh này hoạt động được cơ quan nhà nước có những chính sách cho trả, các chế độ trợ cấp như thế nào?
Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí qua điện thoại 24/7: 1900.6568
1. Chế độ trợ cấp đối với Chỉ huy Phó ban chỉ huy quân sự cấp xã
Đối với Chỉ huy phó ban chỉ huy quân sự cấp xã sẽ được hưởng các mức phụ cấp như sau:
Chế độ phụ cấp của dân quân tự vệ với chức danh là Chỉ huy phó ban chỉ huy quân sự cấp xã được quy định là: 327.800 đồng;
– Chế độ phụ cấp hàng tháng được tính và chi trả theo tháng, bằng mức lương cơ sở nhân với hệ số 1,0, hiện nay mức lương cơ sở do Nhà nước quy định là 1.210.000 đồng. Đồng thời được đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong thời gian giữ chức vụ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội, được hỗ trợ tiền ăn nếu trong thời gian đào tạo, huấn luyện, tập huấn, chế độ công tác phí (nếu có) được áp dụng như chế độ với công chức xã thông thường.
– Chế độ phụ cấp thâm niên đối với cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác từ đủ 60 tháng trở lên thì sẽ được hưởng phụ cấp thâm niên, mức phụ cấp nếu công tác đủ 5 năm (60 tháng) sẽ được tính bằng 5% mức lương hiện hưởng và phụ cấp khác (nếu có), và từ năm thứ 6 trở đi mỗi năm (12 tháng) được tính thêm 1%.
Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác ở các ngành nghề khác nếu được hưởng phụ cấp thâm niên thì được cộng nối thời gian đó với thời gian giữ các chức vụ chỉ huy Ban chỉ huy quân sự cấp xã để tính hưởng phụ cấp thâm niên. Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên quy định tại khoản 1 Điều này nếu có đứt quãng thì được cộng dồn.
– Chế độ phụ cấp thâm niên được tính trả cùng kỳ lương, phụ cấp hằng tháng và được tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
– Thời gian không được tính hưởng phụ cấp thâm niên
+ Thời gian bị đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử; thời gian chấp hành hình phạt tù giam; thời gian tự ý nghỉ việc;
+ Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương hoặc phụ cấp liên tục từ 01 tháng trở lên;
+Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
– Chế độ phụ cấp đặc thù quốc phòng quân sự bằng 50% mức tổng phụ cấp người này hiện hưởng gồm: phụ cấp hàng tháng, phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị, phụ cấp thâm niên.
Trường hợp có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên, nếu nghỉ việc sẽ được hưởng trợ cấp một lần, cứ một năm công tác thì sẽ được tính bằng 1,5 tháng mức phụ cấp bình quân của 60 tháng cuối cùng trừ trường hợp tự ý bỏ việc, kỷ luật thôi việc hay bị tước quyền công dân.
Sau khi tính được từng loại phụ cấp nêu trên thì bạn có thể cộng tất cả số tiền được hưởng trong thời gian công tác năm năm cuối cùng trước khi nghỉ việc sau đó chia cho 5 là ra mức bình quân phụ cấp/năm, mỗi 1 năm sẽ được 1,5 tháng tức là nhân 1,5 với mức bình quân phụ cấp/năm thì sẽ tính ra được mức trợ cấp một năm và năm 5 thì nhân với 5 sẽ tính được mức trợ cấp một lần.
Như vậy, chế độ hưởng trợ cấp đối với Chỉ huy Phó ban chỉ huy quân sự cấp xã được quy định với mức hưởng lương cơ bản nhân với hệ số 1,0 ngoài rá còn được hưởng các chế độ phụ cấp thâm niên, chế độ phụ cấp đặc thù. Trong quá trình giữ chức vụ cũng được tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
2. Quy định mới về chế độ chính sách đối với dân quân tự vệ
Theo quy định của Nghị định mới ban hành thay thế
Chính phủ đã ban hành
Về chế độ phụ cấp hằng tháng, trợ cấp một lần của Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, thôn đội trưởng được quy định như sau:
– Đối với Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã: Mức phụ cấp hàng tháng thực hiện theo quy định của người hoạt động không chuyên trách ờ cấp xã; trường hợp chưa tham gia bảo hiểm xã hội, có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên, khi nghỉ việc được hưởng trợ cấp một lần. cứ mỗi năm công tác được tính bằng 1,5 tháng mức phụ cấp bình quân của 60 tháng cuối cùng.
– Đối với Thôn đội trưởng: Mức hưởng phụ cấp hàng tháng do ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nhưng không thấp hơn 745.000 đồng.
Về chế độ phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự của Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, các chức vụ chỉ huy đơn vị dân quân cơ động, dân quân thường trực: Mức phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự được tính bàng 50% tổng phụ cấp hiện hưởng gồm: Phụ cấp hằng tháng, phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên; Thời gian được hưởng phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự, tỉnh từ ngày có
Về chế độ phụ cấp thâm niên của các chức vụ chỉ huy Ban chỉ huy quân sự cấp xã được quy định:
– Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên theo mức sau: Sau 05 năm (đủ 60 tháng) công tác thì được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp hằng tháng hiện hưởng; từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%.
– Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác ở các ngành nghề khác nếu được hưởng phụ cấp thâm niên thì được cộng nối thời gian đó với thời gian giữ các chức vụ chỉ huy Ban chỉ huy quân sự cấp xã để tính hưởng phụ cấp thâm niên.
Theo đó, dân quân khi có quyết đinh huy động, điều động làm nhiệm vụ hoặc thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch do cấp có thẩm quyền phê duyệt được hưởng trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn, phụ cấp đặc thù đi biển, định mức quy định như sau:
– Đối với dân quân tại chỗ, dân quân cơ động, dân quân phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế:
+ Mức trợ cấp ngày công lao động do ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định, nhưng không thấp hơn 119.200 đồng, trường hợp được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quyết định của cấp có thẩm quyền,
+ Mức trợ cấp tăng thêm do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định, nhưng không thấp hơn 59.600 đồng;
– Đổi với dân quân biển: Khi làm nhiệm vụ, trừ nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển:
+ Mức trợ cấp ngày công lao động bằng 178.800 đồng;
+ Khi làm nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển trợ cấp ngày công lao động mỗi người mỗi ngày bằng 372.500 đồng; mức tiền ăn mỗi người mỗi ngày bằng 149.000 đồng;
+ Đối với thuyền trưởng, máy trưởng, mức phụ cấp trách nhiệm tính theo ngày thực tế hoạt động trên biển, mỗi ngày bằng 119.200 đồng.
– Dân quân tự vệ không tham gia bảo hiểm xã hội nếu bị tai nạn: Trong thời gian điều trị tai nạn được hưởng chi phí khám bệnh, chữa bệnh như mức hưởng bảo hiểm y tế cho hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ. Trong thời gian điều trị nội trú được bảo đảm tiền ăn bệnh lý. Trường họp Dân quân tự vệ đang điều trị nội trú, nhưng hết thời gian làm nhiệm vụ thì được thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh và tiền ăn bệnh lý nhưng tối đa không quá 15 ngày; nếu hết 15 ngày bệnh vẫn chưa ổn định thì điều trị đến khi ổn định và được thanh toán 100% tiền khám, chữa bệnh. Nếu tai nạn làm suy giảm khả năng lao động 5% thì được hưởng 7.450.000 đồng; sau đó, cứ suy giảm 1% thì được hưởng thêm 745.000 đồng;
– Dân quân tự vệ không tham gia bảo hiểm xã hội nếu bị tai nạn dẫn đến chết: Thân nhân được trợ cấp tiền tuất bằng 53.640.000 đồng; người lo mai táng được nhận tiền mai táng phí bằng 14.900.000 đồng;
– Dân quân tự vệ không tham gia bảo hiểm xã hội nếu bị ốm đau dẫn đến chết: Thân nhân được trợ cấp tiền tuất bằng 7.450.000 đồng; người lo mai táng được nhận tiền mai táng phí bằng 14.900.000 đồng.
Như vậy từ khi Nghị định số 72/2020/NĐ-CP được ban hành và có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2020 và thay thế Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2016 thì chính sách, chế độ cho các chức danh Dân quân tự vệ được hưởng đảm bảo hơ, phù hợp hơn đối với trách nhiệm, nhiệm vụ làm việc của mình.