Các chế độ tinh giản biên chế? Các trường hợp được tinh giản biên chế? Các trường hợp nào chưa xem xét tinh giản biên chế?
Để hoạt động của bộ máy nhà nước được hiệu quả và tinh gọn hơn thì việc phân loại, tinh giản biên chế sẽ giúp cho đội ngũ cán bộ công chức chất lượng hơn, tinh thông hơn. Việc cắt giảm số lượng cán bộ, công chức, viên chức so với số lượng được cơ quan có thẩm quyền giao theo kế hoạch chỉ thực hiện khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định. Vậy chế độ tinh giản biên chế mới nhất theo Nghị định 108, 113, 143 như thế nào?
Căn cứ pháp lý:
– Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế;
–
– Nghị định 143/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế.
Luật sư tư vấn luật miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568
Mục lục bài viết
- 1 1. Các chế độ tinh giản biên chế:
- 1.1 1.1. Chế độ hưởng lương hưu:
- 1.2 1.2. Chế độ chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước:
- 1.3 1.3. Chế độ thôi việc:
- 1.4 1.4. Chế độ đối với những người thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm, bầu cử vào chức vụ khác có phụ cấp chức vụ lãnh đạo mới thấp hơn do sắp xếp tổ chức:
- 2 2. Các trường hợp được tinh giản biên chế:
- 3 3. Các trường hợp nào chưa xem xét tinh giản biên chế:
1. Các chế độ tinh giản biên chế:
1.1. Chế độ hưởng lương hưu:
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 nghị định 108/2014/NĐ-CP, Sửa đổi tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CP quy định các đối tượng tinh giản biên chế được hưởng lương hưu trước tuổi như sau:
– So với tuổi nghỉ hưu tối thiểu theo quy định tại Khoản 3 Điều 169
– Đối tượng tinh giản biên chế nếu so với tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Khoản 2 Điều 169 Bộ luật lao động mà có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, sẽ được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ việc trước tuổi, được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác khi đóng đủ bảo hiểm xã hội, từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 (một phần hai) tháng tiền lương và được hưởng chế độ hưu trí không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu do nghỉ trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu.
– Đối tượng tinh giản biên chế là đối tượng có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại theo quy định hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn kể cả có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên mà có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và sẽ không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
– Đối tượng tinh giản biên chế có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, có tuổi nghỉ hưu thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động, thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và sẽ không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
1.2. Chế độ chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước:
Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 108/2014/NĐ-CP, sửa đổi tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CP như sau:
– Khi chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng kinh phí thường xuyên từ ngân sách nhà nước thì đối tượng tinh giản biên chế được hưởng các khoản trợ cấp sau:
+ Được hưởng trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng;
+ Được trợ cấp cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội là 1/2 tháng tiền lương.
Lưu ý: Đối với các đối tượng đã làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập mà đơn vị đó chuyển sang đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư hoặc doanh nghiệp hoặc cổ phần hóa vẫn được giữ lại làm việc thì không được áp dụng chính sách này, bao gồm:
– Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn đủ 3 tuổi so với tuổi nghỉ hưu không quá 05 tuổi của tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động, có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó phải có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn kể cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
– Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn đủ 3 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động, có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên
1.3. Chế độ thôi việc:
Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 108/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CP thực hiện như sau:
Chính sách thôi việc ngay áp dụng với những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế nếu thôi việc ngay mà có tuổi tối đa thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi hoặc có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi thì được hưởng các khoản trợ cấp sau:
+ Được hưởng trợ cấp để tìm việc làm là 03 tháng tiền lương hiện hưởng.
+ Được hưởng trợ cấp cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội là 1,5 tháng tiền lương.
Các đối tượng thôi việc này còn được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và cấp sổ bảo hiểm xã hội hoặc nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; nhưng sẽ không được hưởng chính sách thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức.
1.4. Chế độ đối với những người thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm, bầu cử vào chức vụ khác có phụ cấp chức vụ lãnh đạo mới thấp hơn do sắp xếp tổ chức:
Cán bộ, công chức, viên chức được bổ nhiệm, bầu cử vào chức vụ mới có phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn so với phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng do có sự sắp xếp tổ chức thôi giữ chức vụ lãnh đạo thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng đến hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm hoặc hết nhiệm kỳ bầu cử. Thời hạn được bổ nhiệm hoặc nhiệm kỳ bầu cử theo chức vụ đã giữ còn dưới 06 tháng thì được bảo lưu 06 tháng.
2. Các trường hợp được tinh giản biên chế:
Căn cứ Điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP, Khoản 5 Điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP, Khoản 1 Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế quy định các trường hợp tinh giản biên chế sau:
– Tinh giản biên chế cán bộ, công chức, viên chức là cán bộ, công chức cấp xã hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật bao gồm:
+ Theo quyết định của cơ quan nhà nước hoặc đơn vị sự nghiệp công lập rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự mà có sự dôi dư nhân sự.
+ Việc cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức nhưng dôi dư không thể bố trí được theo vị trí việc làm hay sắp xếp công việc khác.
+ Đối với công việc có chuyên môn, nghiệp vụ nhưng cá nhân chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, không bố trí được công việc khác phù hợp và không thể bố trí đào tạo lại hoặc cá nhân đó được cơ quan, đơn vị bố trí việc làm khác nhưng đã tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được sự đồng ý của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý.
+ Cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được sự đồng ý của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý khi cá nhân được bố trí công việc khác không phù hợp với vị trí việc làm đang đảm nhiệm hoặc cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ được giao nhưng không thể bố trí việc làm khác.
+ Không thể bố trí việc làm khác phù hợp với cán bộ, công chức có 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ và có 01 năm được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế hoặc cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế nhưng đã tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
+ Viên chức có 01 năm được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ trong 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc tại thời điểm xét tinh giản biên chế không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
+ Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau có tổng số ngày nghỉ làm việc theo từng năm bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định hoặc trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau mà tổng ngày nghỉ đó bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
+ Do sắp xếp tổ chức bộ máy theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ, tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý
– Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự mà dôi dư người làm việc theo chế độ
– Viên chức, người làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn, nhân sự dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy.
– Do thực hiện cổ phần hóa, giao, bán, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, phá sản hoặc chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc chuyển thành đơn vị sự nghiệp công lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dẫn đến dôi dư các chức vụ Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, kiểm soát viên của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của các nông, lâm trường quốc doanh do sự sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh.
– Dôi dư cán bộ, công chức do cơ cấu lại doanh nghiệp được cơ quan có thẩm quyền cử tham gia quản lý hoặc đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp đó.
– Sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dẫn đến dôi dư người làm việc trong biên chế.
3. Các trường hợp nào chưa xem xét tinh giản biên chế:
– Những người có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền đang trong thời gian ốm đau.
– Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản hoặc người lao động đó đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
– Những người lao động thuộc trường hợp đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.