Người lao động nữ khi sinh con được hưởng chế độ thai sản. Vậy chế độ thai sản là gì? Quy định chế độ thai sản cho lao động nữ như thế nào? Bài viết dưới đây của công ty Luật Dương Gia sẽ giải đáp thắc mắc trên cho bạn đọc.
Mục lục bài viết
- 1 1. Chế độ thai sản là gì?
- 2 2. Điều kiện, cách tính mức hưởng, hồ sơ và thủ tục chế độ thai sản:
- 3 3. Chế độ thai sản dành cho bà mẹ khi sinh non:
- 4 4. Mức hưởng chế độ thai sản cho lao động nữ sinh đôi:
- 5 5. Chưa chốt sổ ở công ty cũ có được hưởng chế độ thai sản không?
- 6 6. Sinh con thứ 3 có được hưởng chế độ thai sản không?
1. Chế độ thai sản là gì?
Chế độ thai sản là quyền lợi mà người lao động nữ mang thai, sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi được hưởng khi tham gia đủ thời gian bảo hiểm xã hội nhất định.
Vậy cách tính thời gian đóng bảo hiểm để hưởng thai sản như thế nào? Mức hưởng được tính ra sao?
2. Điều kiện, cách tính mức hưởng, hồ sơ và thủ tục chế độ thai sản:
– Người lao động nữ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp dưới đây:
+ Lao động nữ đang mang thai;
+ Lao động nữ sinh con;
+ Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
+ Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
+ Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
+ Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.
– Người lao động nữ sinh con, mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ, hoặc người lao động nữ nhận nuôi con dưới 6 tháng phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
– Người lao động nữ sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
– Người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản.
2.1. Thời gian hưởng chế độ thai sản:
Khám thai (tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần)
– Khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày
– Trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
Sẩy thai, nạo thai, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý (tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần)
– 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
– 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
– 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
– 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
Sinh con (tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần)
– Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản tổng trước và sau khi sinh con là 06 tháng, trong đó nghỉ tối đa trước khi sinh là không quá 02 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng. Trường hợp nghỉ quá 02 tháng phải có chỉ định của cán bộ y tế.
– Sau khi sinh, con chết:
+ Con dưới 02 tháng tuổi chết: mẹ được nghỉ việc 04 tháng từ ngày sinh con,
+ Con trên 02 tháng tuổi chết: mẹ được nghỉ 02 tháng.
+ Tổng thời gian nghỉ không quá 06 tháng.
+ Thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.
* Sau khi sinh, mẹ chết:
– Trường hợp chỉ có Mẹ tham gia BHXH: thì cha/người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ.
– Trường hợp cả bố và mẹ đều tham gia BHXH: thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Nếu không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản.
– Trường hợp chỉ Mẹ tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện: thì cha/người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
– Cha và mẹ đều tham gia BHXH nhưng mẹ không đủ điều kiện thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Nếu không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản.
– Chỉ có cha tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
Chế độ thai sản của nữ mang thai hộ – người mẹ nhờ mang thai hộ
– Đối với trường hợp lao động nữ mang thai hộ: được hưởng chế độ khi nghỉ khám thai, khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và chế độ khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ tương tự như đối với người mang thai thông thường nhưng không vượt quá 06 tháng.
– Trong trường hợp kể từ ngày sinh con đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Chế độ thai sản của người lao động nhận con nuôi
– Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.
– Nếu đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản nhưng không nghỉ việc thì chỉ được hưởng trợ cấp một lần.
Tránh thai (tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần)
a) 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;
b) 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
2.2. Mức hưởng chế độ thai sản :
Mức hưởng theo thời gian nghỉ
a) Mức hưởng 01 tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng liền kề gần nhất trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH;
Lưu ý: Nếu thời gian đóng BHXH không liên tục thì được cộng dồn.
b) Mức hưởng 01 ngày:
Khám thai | Mức hưởng = {(mức bình quân tiền lương đóng BHXH 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc) / 24 ngày }x 100% x số ngày nghỉ |
Sẩy thai, phá thai, tránh thai, triệt sản: | Mức hưởng = {Mức bình quân tiền lương đóng BHXH 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc/ 30 ngày} x 100% x số ngày nghỉ. |
Sinh con Nhận nuôi | Mức hưởng = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc. Có ngày lẻ = {(mức bình quân tiền lương đóng BHXH 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc) / 30 ngày} x 100% x số ngày nghỉ. |
Trợ cấp 1 lần
– Điều kiện: Sinh con/ nuôi con dưới 06 tháng tuổi (kể cả trường hợp người mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ)
– Mức trợ cấp: mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi. Hiện tại mức tiền lương cơ sở đang là 1.390.000đ/tháng, vậy 2 tháng tiền lương tính bằng 2.780.000đ.
2.3. Thủ tục, hồ sơ hưởng chế độ thai sản:
Khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, tránh thai
– Giấy ra viện (Điều trị nội trú) hoặc
– Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính) đối với trường hợp Điều trị ngoại trú.
Sinh con; sau khi sinh mẹ chết hay con chết
– Giấy khai sinh/ giấy chứng sinh
– Trường hợp con chết: Giấy chứng tử / trích lục khai tử của con / trích sao hồ sơ bệnh án / giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
– Trường hợp mẹ chết: Giấy chứng tử / trích lục khai tử của mẹ;
Ngoài ra:
– Nghĩ dưỡng thai: giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh (mẫu)
– Sau khi sinh người mẹ không đủ sức khỏe chăm sóc con: giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh (mẫu).
Nhận nuôi con nuôi
– Giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
Người mang thai hộ sinh con
– Giấy khai sinh / trích lục khai sinh / giấy chứng sinh của con
– Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì Mục đích nhân đạo; văn bản xác nhận thời Điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.
– Trường hợp con chết: Giấy chứng tử / trích lục khai tử của con / trích sao hồ sơ bệnh án / giấy ra viện của lao động nữ mang thai hộ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
– Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sau khi sinh bị chết: Giấy chứng tử / trích lục khai tử;
Ngoài ra,
– Nghĩ dưỡng thai: giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh (mẫu)
– Sau khi sinh người mẹ không đủ sức khỏe chăm sóc con: giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh (mẫu)
Người mẹ nhờ mang thai hộ
– Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con trừ trường hợp con chết mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
– Bản Thỏa thuận về mang thai hộ vì Mục đích nhân đạo; văn bản xác nhận thời Điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.
Ngoài ra,
– Trường hợp con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết: Giấy chứng tử / trích lục khai tử;
– Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết: Giấy chứng tử / trích lục khai tử;
– Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ nhờ mang thai hộ không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con (mẫu và thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Y tế).
2.4. Thời gian giải quyết chế độ thai sản:
Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ này và xuất trình sổ BHXH cho cơ quan BHXH.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động nộp cho cơ quan BHXH .
Trách nhiệm giải quyết của cơ quan BHXH:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan BHXH phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan BHXH phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
Trường hợp cơ quan BHXH không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Chế độ thai sản dành cho bà mẹ khi sinh non:
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho tôi hỏi, tôi mang thai được 7 tháng nhưng sinh non nên con tôi mất. Với trường hợp của tôi thì tôi có được hưởng chế độ thai sản theo Luật định hay không?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đã có quy định cụ thể về điều kiện được hưởng chế độ thai sản. Khi đáp ứng được các điều kiện tại điều luật này thì người lao động sẽ được hưởng chế độ thai sản. Nếu đáp ứng các điều kiện tại Điều 31, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì các bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
Ngoài ra, theo khoản 3, Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội đã có quy định về trường hợp của bạn như sau: “Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động”.
4. Mức hưởng chế độ thai sản cho lao động nữ sinh đôi:
Tóm tắt câu hỏi:
Em đang đi làm cho công ty may dệt. Đến 15/3/2016 này em nghỉ để chuẩn bị sinh em bé, em mang thai đôi. Em đã đi làm và đóng bảo hiểm được 3 năm. Tiền lương tính bảo hiểm mỗi tháng của em là 3,7 triệu đồng. Vậy khi em nghỉ thì em được hưởng chế độ thai sản như thế nào? Mức tiền em được nhận khi nghỉ sinh là bao nhiêu?
Luật sư tư vấn:
Những chế độ mà bạn được được hưởng khi sinh con được quy định tại Điều 34, Điều 38, Điều 39, Điều 41 Luật bảo hiểm xã hội cụ thể như sau:
Thời gian nghỉ:
Thời gian nghỉ làm hưởng chế độ thai sản là 6 tháng trước và sau sinh. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
Hết thời gian nghỉ thai sản trên nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thoả thuận với người sử dụng lao động.
Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định nếu có nhu cầu, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động và được người sử dụng lao động đồng ý, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Sau khi sinh, con chết:
Nghỉ 90 ngày kể từ ngày sinh, nếu con chết dưới 60 ngày tuổi;
Nghỉ 30 ngày kể từ ngày con chết, nếu con từ 60 ngày tuổi trở lên.
Nghỉ dưỡng sức phục hồi sau thai sản:
Mức hưởng chế độ thai sản:
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Theo bạn trình bày thì bạn mang thai đôi do vậy thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được thêm 1 tháng. Tức là lúc này bạn được nghỉ 7 tháng trước và sau sinh và được hưởng chế độ thai sản.
Tổng số tiền bạn được hưởng khi nghỉ sinh con là:
3700000 x 7 + 1150000 x 2 +1150000 x 2 = 30500000 đồng
Trong đó:
1150000 là mức lương cơ sở theo quy định để hưởng trợ cấp 1 lần.
3700000 là 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
5. Chưa chốt sổ ở công ty cũ có được hưởng chế độ thai sản không?
Tóm tắt câu hỏi:
Kính gửi Công ty Luật TNHH Dương Gia! Tôi tham gia BHXH từ tháng 1/2008 tại Công ty Tư vấn giám Sát VNC. Tháng 2/2013 tôi xin nghỉ việc và chuyển sang Siêu thị Điện máy HC tại Thanh Hóa. Do Công ty cũ đang nợ BHXH từ tháng 4/2011 nên sổ BHXH của tôi chưa chốt được. Khi chuyển sang Công ty mới, tôi khai báo số sổ cũ và tham gia BHXH đầy đủ tại công ty mới. Hiện tại tôi mới sinh con.
Tính đến nay, tôi đã tham gia đóng BHXH ở Công ty mới được 3 năm 3 tháng và Công ty mới nơi tôi làm việc không hề nợ tiền BHXH. Tuy nhiên khi thực hiện chế độ hưởng thai sản, đơn vị BHXH không giải quyết cho tôi với lý do sổ BHXH của tôi chưa chốt được. Tôi có thắc mắc là tại thời điểm tôi sinh con, tôi đã tham gia BHXH được hơn 3 năm, Công ty tôi cũng không nợ BHXH, Vậy tại sao tôi lại không được giải quyết chế độ thai sản chỉ vì thủ tục hành chính là sổ ở Công ty cũ chưa chốt. Có giải pháp nào cho trường hợp của Tôi? Rất mong nhận được phản hồi từ Công ty Luật Dương Gia. Trân trọng.
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, điều kiện hưởng chế độ thai sản của người lao động nữ thì trong thời gian mang thai bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản: chế độ khám thai; chế độ phục hồi sức khỏe sau thai sản theo quy định tại các Điều 32 và Điều 41
Đối với chế độ với lao động nữ sinh con, điều kiện hưởng chế độ này là bạn phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Trong trường hợp này, tính đến thời điểm sinh con bạn đã tham gia BHXH được hơn 3 năm cho nên bạn đã đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản. Tuy nhiên để được giải quyết chế độ thai sản bạn phải chốt được sổ bảo hiểm xã hội ở Công ty Tư vấn giám Sát VNC.
Bộ luật lao động 2019 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau: Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
Do đó trong trường hợp này bạn liên hệ với Công ty Tư vấn giám Sát VNC để thực hiện việc chốt sổ bảo hiểm xã hội với thời gian làm việc tại đây.
6. Sinh con thứ 3 có được hưởng chế độ thai sản không?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin luật sư tư vấn: Thầy giáo trường tôi đã đóng bảo hiểm 13 năm, nay có vợ sinh con thứ 3. Vậy thầy có được nghỉ 5 ngày theo Điều 34, 38 của luật BHXH ngày 20/11/2014 hay không? và trường tôi, bản thân thầy giáo và BGH, CTCĐ có bị cắt thi đua không? Hiện nay việc sinh có thứ 3 đã có văn bản nào quy định chưa ?
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, chế độ thai sản
Căn cứ tại Điều 31
*Về số ngày nghỉ thai sản
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014, số ngày nghỉ được quy định như sau:
+ 05 ngày làm việc;
+ 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
+ Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
+ Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
*Về mức hưởng chế độ thai sản
Theo đó, mức trợ cấp của lao động nam trên được tính bằng 100% mức lương bình quân quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nam chia cho 24 ngày X (nhân với) số ngày được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Thủ tục hồ sơ hưởng chế độ thai sản bao gồm có:
+ Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh
+ Giấy xác nhận của cơ sở y tế trong trường hợp sinh con dưới 32 tuần tuổi hoặc sinh con phải phẫu thuật
Sau đó bạn nộp trực tiếp tới cơ quan, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người lao động cơ quan phải nộp cho Cơ quan Bảo hiểm.
Thứ hai, vấn đề sinh con thứ 3
Điều 1 Pháp lệnh dân số sửa đổi, bổ sung năm 2008 sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh dân số 2003 quy định quyền và nghĩa vụ của mỗi cặp vợ chồng, cá nhân trong việc thực hiện cuộc vận động dân số và kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản.
Theo quy định trên thì mỗi cặp vợ chồng, cá nhân có nghĩa vụ thực hiện chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình. Do đó khi cá nhân nào có hành vi vi phạm chính sách này thì tùy từng trường hợp sẽ có chế tài xử lý riêng. Hiện nay, chưa có quy định cụ thể nào để xử lý viên chức vi phạm chính sách dân số. Tại
Vì vậy, trường hợp của thầy bạn có bị xử lý kỷ luật liên quan đến việc sinh con thứ ba hay không thì bạn cần tham khảo trong nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị.
Ngoài ra, nếu thầy bạn là Đảng viên thì có thể bị xử lý hình thức kỷ luật là khiển trách theo quy định tại Điều 27 Quy định số 102-QĐ/TW quy định về vi phạm chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình.