Chế độ hỗ trợ tìm việc làm khi thất nghiệp mới và chuẩn nhất năm 2020. Mức hỗ trợ tìm việc làm khi thất nghiệp, thủ tục hồ sơ xin hưởng chế độ hỗ trợ tìm việc theo quy định của pháp luật năm 2020.
Chế độ hỗ trợ tìm việc làm được áp dụng khi người lao động có tham gia HĐLĐ, BHXH nhưng vì lý do ngoài ý muốn mà nghỉ việc, không còn việc làm đồng thời chưa tìm được việc làm thay thế. Chế độ hỗ trợ tìm việc làm khi thất nghiệp là quy định của luật giúp người lao động nhanh chóng tìm được việc, giải quyết nhanh chóng việc thất nghiệp, hỗ trợ phần nào trong thời gian người lao động tìm kiếm việc làm. Dưới đây là những quy định về chế độ hỗ trợ tìm việc làm mới nhất năm 2018 khi thất nghiệp của Nhà nước dành cho người lao động.
Tư vấn chế độ hỗ trợ tìm việc làm khi thất nghiệp trực tuyến miễn phí: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm:
+ Điều kiện được hỗ trợ tư vấn, giới thiệu
Người lao động thuộc đối tượng quy định tại Điều 54 Luật Việc làm 2013 được hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí qua trung tâm dịch vụ việc làm khi đáp ứng điều kiện:
Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp đủ thời gian tối thiểu khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đang đóng bảo hiểm thất nghiệp bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
+ Địa điểm hỗ trợ: trung tâm dịch vụ việc làm thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là trung tâm dịch vụ việc làm).
+ Trình tự, thủ tục tư vấn, giới thiệu việc làm:
Đầu tiên, người lao động ghi đầy đủ các thông tin cá nhân, nhu cầu tư vấn, nhu cầu giới thiệu việc làm vào phiếu tư vấn, giới thiệu việc làm theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH và nộp trực tiếp cho trung tâm dịch vụ việc làm.
Tiếp theo, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận phiếu tư vấn, bố trí nhân sự và cơ sở vật chất để tổ chức thực hiện tư vấn, giới thiệu việc làm. Căn cứ vào nhu cầu, khả năng của người lao động, nhu cầu tuyển lao động của người sử dụng lao động để kết nối việc làm phù hợp với người lao động.
Sau đó, trung tâm dịch vụ việc làm cung cấp cho người lao động Phiếu giới thiệu việc làm theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH để người lao động tham gia dự tuyển lao động. Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm theo dõi kết quả dự tuyển lao động để kịp thời hỗ trợ người lao động.
+ Chấm dứt hưởng chế độ hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm
Tại điểm đ khoản 1 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP có quy định việc người thất nghiệp không được tiếp tục giới thiệu việc làm nếu người lao động sau 02 lần từ chối việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng.
Việc xác định “không có lý do chính đáng” ở đây là người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Được giới thiệu việc làm phù hợp với ngành nghề, trình độ của người lao động đã được đào tạo nhưng người lao động không đến tham gia dự tuyển lao động;
+ Được giới thiệu việc làm mà người lao động đó đã từng làm họ không đến tham gia dự tuyển lao động;
+ Người lao động đã tham gia dự tuyển lao động theo giới thiệu của trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và có thông báo trúng tuyển của người sử dụng lao động nhưng không đi làm, trừ trường hợp việc làm không đúng như thông báo tuyển dụng ban đầu.
2. Hỗ trợ học nghề:
– Người lao động cần đáp ứng tất cả điều kiện hưởng hỗ trợ học nghề theo quy định Điều 55 Luật Việc làm 2013 như sau:
+ Chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc, trừ trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn trái pháp luật; đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;
+ Trong thời gian 24 tháng trước tính đến thời điểm chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên;
+ Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc và có nhu cầu học nghề;
+ Sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm, mà chưa tìm được việc làm, trừ thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; chết.
– Địa điểm tổ chức thực hiện:
Trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận hồ sơ và giới thiệu cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã đăng ký hoạt động dạy nghề theo quy định của pháp luật về dạy nghề (sau đây gọi chung là cơ sở dạy nghề) tham gia dạy nghề cho người lao động đủ điều kiện.
– Mức hưởng:
Thời gian hỗ trợ học nghề theo thời gian học nghề thực tế nhưng không quá 06 tháng, được hỗ trợ 01 lần để học 01 nghề tại cơ sở đào tạo và mức hỗ trợ học nghề được quy định tại Điều 3 Quyết định 77/2014/QĐ-TTg như sau:
+ Mức hỗ trợ học nghề tối đa cho một lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong một tháng là 01 (một) triệu đồng (1.000.000 đ/người/tháng). Hàng tháng, dựa theo từng nghề, từng mức thu học phí và thời gian học nghề thực tế theo quy định của cơ sở dạy nghề mà mức hỗ trợ này sẽ được điều chỉnh cụ thể.
+ Nếu người lao động tham gia khóa học nghề có những ngày lẻ không đủ tháng theo quy định của cơ sở dạy nghề thì số ngày lẻ đó được tính tròn 01 tháng để xác định mức hỗ trợ học nghề.
+ Nếu người lao động tham gia khóa học nghề có mức chi phí học nghề cao hơn hạn mức hỗ trợ học nghề được quy định thì người lao động tự chi trả phần vượt quá mức hỗ trợ học nghề.
+ Nếu người lao động đã hưởng hết thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định mà vẫn tiếp tục học nghề hoặc chuẩn bị tham gia học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thì vẫn được hỗ trợ học nghề cho đến hết thời gian học nghề.
– Trình tự, thủ tục hưởng hỗ trợ học nghề
Đầu tiên, Người lao động nộp 01 bộ hồ sơ sau cho Trung tâm dịch vụ việc làm:
+ Đối với người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hồ sơ gồm: Đề nghị hỗ trợ học nghề theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định. Nộp hồ sơ tại Trung tâm dịch vụ việc làm người đó đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
+ Đối với người không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên hồ sơ gồm: Đề nghị hỗ trợ học nghề theo mẫu; Quyết định/Biên bản thanh lý về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực); Sổ bảo hiểm xã hội. Nộp hồ sơ tại Trung tâm dịch vụ việc làm nơi người đó cư trú (có sổ hộ khẩu, giấy đăng thường trú/tạm trú).
Tiếp theo, sau khi tiếp nhận hồ sơ của người lao động, kiểm tra thấy đã đầy đủ hồ sơ, Trung tâm dịch vụ việc làm đưa phiếu hẹn trả kết quả cho người lao động.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét để đưa ra kết quả cho người lao động có được nhận hỗ trợ học nghề hay không. Nếu chấp nhận hỗ trợ học nghề, Trung tâm dịch vụ việc làm cần phải xác định cụ thể nghề, thời gian học nghề, thời điểm bắt đầu học nghề, mức hỗ trợ học nghề, cơ sở đào tạo nghề cho người lao động và trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc hỗ trợ học nghề cho người lao động. Quyết định về việc hỗ trợ học nghề thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định. Đối với người không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên khi được giải quyết hỗ trợ học nghề thì trung tâm dịch vụ việc làm xác nhận đã giải quyết hỗ trợ học nghề vào sổ bảo hiểm xã hội và chụp 01 bản để lưu hồ sơ.
Sau đó, đến ngày hẹn trả kết quả, Trung tâm dịch vụ việc làm trả cho người lao động 01 bản quyết định về việc hỗ trợ học nghề và gửi đồng thời đến cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh 01 bản quyết định để thực hiện chi trả cho cơ sở dạy nghề, gửi đến cơ sở dạy nghề 01 bản quyết định để thực hiện việc dạy nghề cho người lao động. Còn nếu trường hợp người lao động không được hỗ trợ học nghề thì trung tâm dịch vụ việc làm phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Nếu trong trường hợp sau thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày hẹn trả kết quả hồ sơ, người lao động không đến nhận quyết định về việc hỗ trợ học nghề thì được coi là không có nhu cầu học nghề, trừ trường hợp có các bằng chứng chứng minh: xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền khi ốm đau, thai sản; xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền bị tai nạn; xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về việc bị hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh.
Nếu trong trường hợp sau thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động không đến nhận quyết định về việc học nghề mà không đưa ra lý do chính đáng theo luật định thì trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định hủy quyết định hỗ trợ học nghề của người lao động.
Cuối cùng, khi người lao động đã tham gia học nghề, cơ sở dạy nghề tổ chức dạy nghề cho người lao động lập danh sách có chữ ký của người lao động đang học nghề chuyển cho tổ chức bảo hiểm xã hội để thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ học nghề theo quy định. Sau khi hoàn thành khóa học nghề, người lao động sẽ có trình độ, tay nghề để tham gia quan hệ lao động mới.
Trên đây là những quy định mới nhất về chế độ hỗ trợ tìm việc làm khi thất nghiệp. Mọi thắc mắc hay các yêu cầu dịch vụ liên quan về bảo hiểm hãy liên hệ với Luật Dương Gia để được giải đáp và hỗ trợ một cách tốt nhất. Một số dịch vụ của Luật Dương gia trong lĩnh vực này như:
+
+ Tư vấn điều kiện hưởng chế độ giới thiệu việc làm
+ Tư vấn điều kiện hưởng chế độ hỗ trợ học nghề
+ Tư vấn quyền lợi người lao động tham gia bảo hiểm xã hội thất nghiệp
3. Hồ sơ vay vốn hỗ trợ tạo việc làm đối với người lao động
Luật sư tư vấn:
* Nguyên tắc cho vay vốn đối với người lao động quy định tại Điều 22 Nghị định 61/2015/NĐ-CP như sau:
– Bảo đảm đúng đối tượng, vì mục tiêu hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm.
– Bảo toàn vốn.
– Thủ tục đơn giản, công khai, minh bạch.
Mức vay vốn quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định 61/2015/NĐ-CP cụ thể đối với người lao động thì mức vay vốn tối đa là 50 triệu đồng.
Thời hạn vay vốn không quá 60 tháng. Thời hạn vay vốn cụ thể do Ngân hàng chính sách xã hội và đối tượng vay vốn thỏa thuận căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của đối tượng vay vốn.
Căn cứ Điều 28 Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về lập hồ sơ vay vốn như sau:
– Người lao động, cơ sở sản xuất, kinh doanh có nhu cầu vay vốn từ Quỹ lập hồ sơ vay vốn gửi chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội (sau đây gọi chung là Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương) nơi thực hiện dự án.
– Hồ sơ vay vốn:
+ Đối với người lao động:
++ Giấy đề nghị vay vốn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cư trú hợp pháp;
++ Bản sao giấy tờ chứng minh đối tượng ưu tiên quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 12 của Luật Việc làm (nếu có).
+ Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, hồ sơ vay vốn gồm:
++ Dự án vay vốn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án;
++ Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, hợp đồng hợp tác, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;
++ Bản sao giấy tờ chứng minh đối tượng ưu tiên quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 12 của Luật Việc làm (nếu có);
++ Giấy tờ liên quan đến tài sản bảo đảm (nếu có).
Căn cứ Điều 29 Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về thẩm định, phê duyệt hồ sơ vay vốn như sau:
– Đối với dự án thuộc nguồn vốn do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý:
+ Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ vay vốn, Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương tổ chức thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dự án phê duyệt;
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dự án xem xét, phê duyệt. Nếu không ra quyết định phê duyệt thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do để Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương nơi thực hiện dự án thông báo cho người vay.
– Đối với dự án thuộc nguồn vốn do tổ chức thực hiện chương trình quản lý:
+ Trong hạn 10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ vay vốn, Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương tổ chức thẩm định trình Thủ trưởng cơ quan cấp tỉnh của tổ chức thực hiện chương trình xem xét, phê duyệt;
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình duyệt, Thủ trưởng cơ quan cấp tỉnh của tổ chức thực hiện chương trình xem xét, phê duyệt. Nếu không ra quyết định phê duyệt thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do để Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương nơi thực hiện dự án thông báo cho người vay.
* Thu hồi và sử dụng vốn vay được quy định tại Điều 30 Nghị định 61/2015/NĐ-CP như sau:
– Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương phối hợp với các cơ quan liên quan thu hồi cả gốc và lãi của vốn vay khi đến hạn, đối tượng vay có thể thỏa thuận trả vốn vay trước hạn. Trong quá trình cho vay, Ngân hàng Chính sách xã hội, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, tổ chức thực hiện chương trình kiểm tra, giám sát nếu phát hiện vốn vay được sử dụng không đúng mục đích, không bảo đảm chỉ tiêu tạo việc làm theo dự án vay vốn trong thời gian vay vốn thì báo cáo với cơ quan phê duyệt hồ sơ vay vốn ra quyết định thu hồi vốn vay trước thời hạn.
– Ngân hàng Chính sách xã hội sử dụng vốn vay đã thu hồi để cho vay, hạn chế vốn tồn đọng.
– Trong trường hợp cần thiết phải điều chỉnh nguồn vốn vay giữa các địa phương, các tổ chức thực hiện chương trình, Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm chuyển nguồn vốn vay theo quyết định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
4. Khai báo về việc có việc làm với trung tâm giới thiệu việc làm
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Tôi muốn tư vấn một số vấn đề về bảo hiểm thất nghiệp: Tôi làm việc từ 01/09/2013 đến 20/10/2016 thì nghỉ việc ở công ty A, tôi đã đóng bảo hiểm xã hội đủ trong thời gian từ 01/09/2013 đến 20/10/2016. Ngày 21/10/2016, tôi ký
Luật sư tư vấn:
Điều 53 Luật Việc làm 2013 quy định:
“Điều 53. Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.
2. Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn còn thời gian được hưởng theo quyết định thì tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.
3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;
b) Tìm được việc làm;
c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
d) Hưởng lương hưu hằng tháng;
đ) Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;
e) Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này trong 03 tháng liên tục;
g) Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
i) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;
k) Chết;
l) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
m) Bị tòa án tuyên bố mất tích;
n) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù. […]”
Như vậy, theo quy định, thì trong trường hợp tìm được việc làm thì sẽ bị chấm dứt việc hưởng trợ cấp thất nghiệp, có việc làm ở đây là được xác định nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ đủ 03 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
Luật sư
+ Có quyết định tuyển dụng đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày có việc làm trong trường hợp này được xác định là ngày bắt đầu làm việc của người đó ghi trong quyết định tuyển dụng;
+ Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động.
Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày có việc làm chính thức thì người hưởng trợ cấp phải có trách nhiệm thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi nộp hồ sơ.
Đối chiếu theo quy định trên vào trường hợp của bạn, bạn làm việc từ 01/09/2013 đến 20/10/2016 thì nghỉ việc ở công ty A, bạn đã đóng bảo hiểm xã hội đủ trong thời gian từ 01/09/2013 đến 20/10/2016. Ngày 21/10/2016, bạn ký hợp đồng thử việc hưởng lương với công ty B. Ngày 29/11/2016, tôi nộp hồ sơ xin đăng ký bảo hiểm thất nghiệp. Trong khi ngày 21/12/2016 bạn có ký hợp đồng chính thức với công ty B thì bạn bắt buộc phải thông báo với trung tâm giới thiệu việc làm trong thời gian 3 ngày từ ngày 21/12/2016.