Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Chạy quá tốc độ từ 10km/h-20km/h ô tô, xe máy phạt bao nhiêu?

  • 02/06/202502/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    02/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Mức phạt chạy quá tốc độ từ 10 km/h – 20 km/h đối với xe ô tô? Mức phạt chạy quá tốc độ từ 10 km/h – 20 km/h đối với xe máy (trừ xe máy chuyên dùng)? Mức phạt chạy quá tốc độ đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng? Quy trình xử phạt vi phạm hành chính đối với xe ô tô, xe máy chạy quá tốc độ từ 10km/h-20km/h?

      Chạy quá tốc độ là một lỗi xảy ra khá phổ biến mà người tham gia giao thông điều khiển phương tiện là xe máy hay ô tô thường gặp phải. Tốc độ giới hạn để người điều khiển phương tiện tuân thủ sẽ tuỳ thuộc vào nơi mà người điều khiển phương tiện đi. Ví dụ, tốc độ tối đa mà người điều khiển được phép đi trong trong khu vực đông dân cư là 60 km/h. Vậy nếu xe ô tô và xe máy chạy quá tốc độ cho phép từ 10 km/h đến 20 km/h sẽ bị xử phạt bao nhiêu?

      Căn cứ pháp lý:

      – Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP.

      Luật sư tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Mức phạt chạy quá tốc độ từ 10 km/h – 20 km/h đối với xe ô tô:
      • 2 2. Mức phạt chạy quá tốc độ từ 10 km/h – 20 km/h đối với xe máy (trừ xe máy chuyên dùng):
      • 3 3. Mức phạt chạy quá tốc độ đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng:
      • 4 4. Quy trình xử phạt vi phạm hành chính đối với xe ô tô, xe máy chạy quá tốc độ từ 10km/h-20km/h:

      1. Mức phạt chạy quá tốc độ từ 10 km/h – 20 km/h đối với xe ô tô:

      Tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính lỗi chạy quá tốc độ đối với xe ô tô và xe máy, cụ thể như sau:

      – Người có hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ từ 05 km/h đến dưới 10 km/h: căn cứ điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì người nào có hành vi này sẽ bị xử phạt hành chính từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng;

      – Người có hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ từ 10 km/h đến 20 km/h: căn cứ điểm i khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt được sửa đổi tại điểm đ khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì người nào có hành vi này sẽ bị xử phạt hành chính từ 000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Ngoài ra, căn cứ điểm b khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì người này còn bị tước quyền sử dụng đối với giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng;

      Xem thêm:  Không đeo thẻ lái xe bị phạt bao nhiêu tiền?

      – Người có hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ từ trên 20 km/h đến 35 km/h: căn cứ điểm a khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì người nào có hành vi này sẽ bị xử phạt hành chính từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Ngoài ra, căn cứ điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì người này còn bị tước quyền sử dụng đối với giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng;

      – Người có hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ từ trên 35 km/h: căn cứ điểm c khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì người nào có hành vi này sẽ bị xử phạt hành chính từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng. Ngoài ra, căn cứ điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì người này còn bị tước quyền sử dụng đối với giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng;

      Như vậy, nếu một người điều khiển xe ô tô lưu thông trên đường giao thông mà chạy quá tốc độ cho phép từ 10 km/h đến 20 km/h thì sẽ bị xử phạt hành chính từ từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng, đồng thời người điều khiển sẽ bị tước quyền sử dụng đối với giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng.

      2. Mức phạt chạy quá tốc độ từ 10 km/h – 20 km/h đối với xe máy (trừ xe máy chuyên dùng):

      – Người có hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ từ 05 km/h đến dưới 10 km/h: căn cứ điểm c khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt được sửa đổi tại điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì người nào có hành vi này sẽ bị xử phạt hành chính từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng

      – Người có hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ từ 10 km/h đến 20 km/h: căn cứ điểm a khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt được sửa đổi tại điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì người nào có hành vi này sẽ bị xử phạt hành chính từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng

      – Người có hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ từ trên 20 km/h: căn cứ điểm a khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì người nào có hành vi này sẽ bị xử phạt hành chính từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Ngoài ra, căn cứ điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì người này còn bị tước quyền sử dụng đối với giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng.

      Xem thêm:  Các mức xử phạt đối với hành vi vượt quá tốc độ của phương tiện giao thông đường bộ

      Như vậy, nếu một người điều khiển xe máy lưu thông trên đường giao thông mà chạy quá tốc độ cho phép từ 10 km/h đến 20 km/h thì sẽ bị xử phạt hành chính từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

      3. Mức phạt chạy quá tốc độ đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng:

      – Người có hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ từ 05 km/h đến 10 km/h: căn cứ điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì người nào có hành vi này sẽ bị xử phạt hành chính từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng

      – Người có hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ từ 10 km/h đến 20 km/h: căn cứ điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì người nào có hành vi này sẽ bị xử phạt hành chính từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Ngoài ra, căn cứ điểm a khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì người này còn bị tước quyền sử dụng đối với giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng nếu người này điều khiển máy kéo hoặc tước chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ từ 01 đến 03 tháng nếu người này điều khiển xe máy chuyên dùng

      – Người có hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ từ trên 20 km/h: căn cứ điểm b khoản 6 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì người nào có hành vi này sẽ bị xử phạt hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Ngoài ra, căn cứ điểm b khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì người này còn bị tước quyền sử dụng đối với giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng nếu người này điều khiển máy kéo hoặc tước chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ từ 02 đến 04 tháng nếu người này điều khiển xe máy chuyên dùng

      Xem thêm:  Hỏi đáp về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ

      4. Quy trình xử phạt vi phạm hành chính đối với xe ô tô, xe máy chạy quá tốc độ từ 10km/h-20km/h:

      Tại Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định có hai hình thức xử phạt vi phạm hành chính đó chính là xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản và xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản và hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính. Theo đó, hình thức xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản chỉ được áp dụng trong trường hợp quyền người có thẩm xử phạt thực hiện xử phạt cảnh cáo người vi phạm hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân vi phạm và đến 500.000 đồng đối với tổ chức vi phạm, còn lại tất cả các hành vi vi phạm khác thì người có thẩm xử phạt đều phải lập biên bản và hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.

      Như vậy, với hành vi người điều khiển phương tiện là xe máy và xe ô tô chạy quá tốc độ từ 10 km/h đến 20 km/h đều phải bị cơ quan chức năng có thẩm quyền lập biên bản và hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, bởi vì theo quy định trên về mức xử phạt thì cả đối với ô tô và xe máy chạy quá tốc độ từ 10 km/h đến 20 km/h đều không có mức xử phạt nào đối với cá nhân là phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng.

      Sau 07 ngày tính từ ngày cơ quan chức năng có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính về lỗi xe máy hoặc xe ô tô chạy quá tốc độ từ 10 km/h đến 20 km/h thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

      Người vi phạm sau khi nhận quyết định xử phạt hành chính phải thực hiện nộp phạt theo đúng nghĩa vụ của mình. Nếu quá thời hạn theo quy định thì người vi phạm sẽ bị cơ quan chức năng thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt hành chính và cứ mỗi ngày bị chậm nộp tiền phạt thì người vi phạm phải nộp thêm cho nhà nước là 0,05% tính trên tổng số tiền phạt mà người vi phạm chưa nộp.

      Những người có thẩm quyền xử phạt người có hành vi điều khiển xe máy, xe ô tô mà chạy quá tốc độ từ 10km/h-20km/h:

      – Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp;

      – Cảnh sát giao thông trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ mà mình được giao.

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Chạy quá tốc độ từ 10km/h-20km/h ô tô, xe máy phạt bao nhiêu? thuộc chủ đề Hành vi vượt quá tốc độ, thư mục Pháp luật. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với luật sư để được hỗ trợ

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Mức phạt vượt quá tốc độ đối với xe máy điện và xe đạp điện

      Xe đạp điện, xe máy điện có quy định tốc độ tối đa không? Quy định về tốc độ tối đa của xe máy điện và xe đạp điện. Quy định về mức xử phạt đối với hành vi điều khiển xe máy điện, xe đạp điện chạy quá tốc độ tối đa cho phép?

      ảnh chủ đề

      Hỏi đáp về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ

      Hỏi đáp về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính.

      ảnh chủ đề

      Không đeo thẻ lái xe bị phạt bao nhiêu tiền?

      Không đeo thẻ lái xe bị phạt bao nhiêu tiền? Lái xe taxi không đeo thẻ tên, vượt quá tốc độ 5km/h thì bị phạt bao nhiêu tiền?

      ảnh chủ đề

      Các mức xử phạt đối với hành vi vượt quá tốc độ của phương tiện giao thông đường bộ

      Luật giao thông đường bộ năm 2008 áp dụng chế tài xử phạt vi phạm hành chính khi người điều khiển phương tiện tham gia giao thông có hành vi vượt quá tốc độ cho phép.

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mua, sử dụng đất trồng lúa để xây khu phần mộ được không?
      • Doanh nghiệp mới thành lập được miễn thuế môn bài không?
      • Điều kiện thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà đất
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Cách xác định mã số hàng hóa và khai báo trên tờ khai hải quan
      • Nghỉ giải lao là gì? Quy định giờ nghỉ giải lao giữa giờ tối thiểu?
      • Thời hạn được tạm ngừng kinh doanh tối đa trong bao lâu?
      • Hứa mua hứa bán là gì? Mẫu hợp đồng hứa mua hứa bán?
      • Thủ tục kết hôn người Công giáo? Thủ tục hôn nhân Công giáo?
      • Hạn ngạch thuế quan là gì? Quy định về hạn ngạch thuế quan?
      • Tiêu chuẩn xét danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở, toàn quốc
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài
      • Dịch vụ xin cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài trọn gói
      • NATO là gì? Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO)
      • Sáng kiến kinh nghiệm phát triển văn hóa đọc cho cộng đồng
      • Khóc nhiều sẽ bị gì? Khóc nhiều quá thì có bị mù không?
      • Dịch vụ đại diện xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Mức phạt vượt quá tốc độ đối với xe máy điện và xe đạp điện

      Xe đạp điện, xe máy điện có quy định tốc độ tối đa không? Quy định về tốc độ tối đa của xe máy điện và xe đạp điện. Quy định về mức xử phạt đối với hành vi điều khiển xe máy điện, xe đạp điện chạy quá tốc độ tối đa cho phép?

      ảnh chủ đề

      Hỏi đáp về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ

      Hỏi đáp về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính.

      ảnh chủ đề

      Không đeo thẻ lái xe bị phạt bao nhiêu tiền?

      Không đeo thẻ lái xe bị phạt bao nhiêu tiền? Lái xe taxi không đeo thẻ tên, vượt quá tốc độ 5km/h thì bị phạt bao nhiêu tiền?

      ảnh chủ đề

      Các mức xử phạt đối với hành vi vượt quá tốc độ của phương tiện giao thông đường bộ

      Luật giao thông đường bộ năm 2008 áp dụng chế tài xử phạt vi phạm hành chính khi người điều khiển phương tiện tham gia giao thông có hành vi vượt quá tốc độ cho phép.

      Xem thêm

      Tags:

      Hành vi vượt quá tốc độ


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Mức phạt vượt quá tốc độ đối với xe máy điện và xe đạp điện

      Xe đạp điện, xe máy điện có quy định tốc độ tối đa không? Quy định về tốc độ tối đa của xe máy điện và xe đạp điện. Quy định về mức xử phạt đối với hành vi điều khiển xe máy điện, xe đạp điện chạy quá tốc độ tối đa cho phép?

      ảnh chủ đề

      Hỏi đáp về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ

      Hỏi đáp về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính.

      ảnh chủ đề

      Không đeo thẻ lái xe bị phạt bao nhiêu tiền?

      Không đeo thẻ lái xe bị phạt bao nhiêu tiền? Lái xe taxi không đeo thẻ tên, vượt quá tốc độ 5km/h thì bị phạt bao nhiêu tiền?

      ảnh chủ đề

      Các mức xử phạt đối với hành vi vượt quá tốc độ của phương tiện giao thông đường bộ

      Luật giao thông đường bộ năm 2008 áp dụng chế tài xử phạt vi phạm hành chính khi người điều khiển phương tiện tham gia giao thông có hành vi vượt quá tốc độ cho phép.

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ
      ID: 17528