Theo quy định của pháp luật hiện nay, người phụ thuộc được xác định là những người có mối quan hệ huyết thống hoặc hợp pháp với người nộp thuế, không có khả năng lao động hoặc tuy có khả năng lao động tuy nhiên không có thu nhập/có thu nhập thấp và được người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng. Vậy cháu ruột có được giảm trừ gia cảnh thuế thu nhập cá nhân hay không?
Mục lục bài viết
1. Cháu ruột có được giảm trừ gia cảnh thuế TNCN không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Thông tư
– Con. Cụ thể bao gồm: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài dã thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng. Cụ thể như sau:
+ Con trong độ tuổi dưới 18 tuổi, độ tuổi này cần phải tính đủ theo tháng;
+ Con trong độ tuổi từ 18 tuổi trở lên tuy nhiên bị khuyết tật, con không có khả năng lao động;
+ Con đang theo học trên lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội Việt Nam hoặc đang theo học nước ngoài tại bậc học đại học, bậc học cao đẳng, bậc học trung học trên học nghề, dạy nghề, trong đó bao gồm cả con từ đủ 18 tuổi trở lên đang học bậc trung học phổ thông không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập khác nhau không vượt quá 1.000.000 đồng.
– Vợ hoặc chồng của người nộp thuế;
– Cha đẻ, mẹ đẻ, cho vợ, mẹ vợ, cha chồng, mẹ chồng, cha dượng, mẹ kế, cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế;
– Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang trực tiếp nuôi dưỡng. Cụ thể bao gồm:
+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế;
+ Ông bà nội, ông bà ngoại, cô ruột, dì ruột, cậu ruột, bác ruột, chú ruột của người nộp thuế;
+ Cháu ruột của người nộp thuế. Cụ thể bao gồm con của anh ruột, con của chị ruột, con của em ruột của người nộp thuế;
+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
Tóm lại, cháu ruột vẫn được giảm trừ gia cảnh thuế thu nhập cá nhân nếu người cháu đó là con của anh ruột/chị ruột/em ruột của người nộp thuế.
2 Hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho cháu ruột bao gồm những giấy tờ gì?
Thành phần hồ sơ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình đăng ký người giảm trừ gia cảnh của người nộp thuế, trong đó có cháu ruột (khi người cháu đó được xác định là con của anh ruột, chị ruột hoặc em ruột của người nộp thuế). Quá trình chuẩn bị hồ sơ là một giai đoạn đầu tiên khi thực hiện thủ tục đăng ký giảm trừ gia cảnh cho cháu ruột. Căn cứ theo quy định tại Điều 9 của Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính (sửa đổi tại Thông tư 25/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính, Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính), có quy định cụ thể về thành phần hồ sơ chứng minh người phụ thuộc. Theo đó, thành phần hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho cháu ruột sẽ bao gồm các loại tài liệu giấy tờ như sau:
– Chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc giấy khai sinh được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hoặc các loại giấy tờ tài liệu khác có giá trị thay thế còn hiệu lực;
– Các loại giấy tờ tài liệu hợp pháp để xác định trách nhiệm và nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật;
– Đối với những người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì thành phần hồ sơ chứng minh cần phải có thêm các loại giấy tờ tài liệu chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động, đó có thể là giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với những người khuyết tật không còn khả năng lao động trên thực tế, hồ sơ bệnh án đối với những người mắc bệnh không có khả năng lao động (như mắc bệnh ung thư, suy thận mãn tính, bệnh AIDS …);
– Các loại giấy tờ tài liệu xác định mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đó có thể là các loại giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng của người nộp thuế theo quy định của pháp luật;
– Giấy xác nhận thông tin về cư trú, thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc các loại giấy tờ tài liệu khác do cơ quan công an có thẩm quyền cung cấp;
– Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, bản tự khai đó cần phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng với người nộp thuế;
– Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, bản tự khai đó phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và người đó không có ai nuôi dưỡng (trong trường hợp người phụ thuộc không sống cùng với người nộp thuế).
Theo đó, thành phần hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho cháu ruột sẽ bao gồm đầy đủ các loại giấy tờ và tài liệu nêu trên.
3. Mức giảm trừ gia cảnh cho cháu ruột của người nộp thuế là bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 1 của Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân, có quy định cụ thể về mức giảm trừ gia cảnh. Theo đó, mức giảm trừ gia cảnh sẽ được xác định cụ thể như sau:
– Mức giảm trừ gia cảnh đối với đối tượng nộp thuế theo quy định của pháp luật hiện nay được xác định là 11.000.000 đồng/tháng, tương đương với 132.000.000 đồng/năm;
– Mức giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc theo quy định của pháp luật hiện nay được xác định là 4.400.000 đồng/tháng.
Theo đó thì có thể nói, mức giảm trừ gia cảnh cho cháu ruột của người nộp thuế trong năm 2024 sẽ được xác định như điều luật phân tích nêu trên, trong đó thì mức giảm trừ gia cảnh đối với bản thân người nộp thuế thu nhập cá nhân là 11.000.000 đồng/tháng, và mức giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc là 4.400.000 đồng/tháng.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân;
– Văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH 2014 hợp nhất Luật thuế thu nhập cá nhân;
– Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
– Thông tư 25/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính, Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính.
THAM KHẢO THÊM: