Điều kiện xác nhận liệt sỹ? Thân nhân liệt sĩ có được miễn giảm tiền sử dụng đất không?
Sống trong thời hòa bình như hiện nay, chúng ta không thể thấu hiểu sự hy sinh, mất mát của những người thân, gia đình trong thời kỳ chiến tranh xâm lược chống các thực dân, đế quốc để giành được độc lập dân tộc, giải phóng đất nước khỏi các ách đô hộ. Chính vì vậy mà hiện nay các cụm từ thương binh, liệt sỹ đối với chúng ta không còn quá xa lạ, nhiều gia đình vẫn đang được hưởng các chính sách ưu đãi từ những người đã khuất nhưng được nhà nước ghi công với cách mạng.
1. Điều kiện xác nhận là liệt sỹ?
Theo quy định thì Liệt sĩ là người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của nhân dân được Nhà nước truy tặng Bằng Tổ quốc ghi công.
Căn cứ quy định tại Nghị định 31/2013/NĐ-CP thì người hy sinh thuộc một trong các trường hợp sau được xem xét xác nhận là liệt sĩ:
– Người tham gia chiến đấu bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia;
– Tham gia trực tiếp phục vụ chiến đấu trong khi địch bắn phá: Tải đạn, cứu thương, tải thương, đảm bảo thông tin liên lạc, cứu chữa kho hàng, bảo vệ hàng hóa và các trường hợp đảm bảo chiến đấu;
– Làm nghĩa vụ quốc tế mà bị chết trong khi thực hiện nhiệm vụ hoặc bị thương, bị bệnh phải đưa về nước điều trị và chết trong khi đang điều trị.
Trường hợp bị chết trong khi học tập, tham quan, du lịch, an dưỡng, chữa bệnh, thăm viếng hữu nghị; làm việc theo hợp đồng kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, lao động thì không thuộc diện xem xét xác nhận là liệt sĩ;
– Trực tiếp tham gia đấu tranh chống lại hoặc ngăn chặn các hành vi nguy hiểm cho xã hội thuộc các tội được quy định trong Bộ luật Hình sự;
– Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng và an ninh;
– Dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân;
– Do ốm đau, tai nạn trong khi đang làm nhiệm vụ quốc phòng và an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
– Khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ quan có thẩm quyền giao;
– Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh bị chết do vết thương tái phát (không áp dụng đối với thương binh loại B) trong các trường hợp sau:
Suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên chết do vết thương tái phát có xác nhận của cơ sở y tế.
Suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80% chết trong khi đang điều trị vết thương tái phát tại bệnh viện cấp huyện hoặc tương đương trở lên;
– Trường hợp mất tin, mất tích quy định theo Pháp lệnh sau khi cơ quan có thẩm quyền kết luận chưa có chứng cứ phản bội, đầu hàng, chiêu hồi, đào ngũ: Liệt sĩ là người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của nhân dân được Nhà nước truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công” thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu;
+ Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch;
+ Hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh hoặc thực hiện chủ trương vượt tù, vượt ngục mà hy sinh;
+ Làm nghĩa vụ quốc tế;
+ Đấu tranh chống tội phạm;
+ Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh; dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân;
+ Do ốm đau, tai nạn khi đang làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
+ Thương binh hoặc người hưởng chính sách ưu đãi như thương binh quy định tại Pháp lệnh này chết vì vết thương tái phát.
– Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu hoặc diễn tập phục vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm: Bắn đạn thật, sử dụng thuốc nổ; huấn luyện, diễn tập chiến đấu của không quân, hải quân, cảnh sát biển và đặc công; chữa cháy; chống khủng bố, bạo loạn; giải thoát con tin; cứu hộ, cứu nạn, ứng cứu thảm họa thiên tai.
Theo đó, trách nhiệm lập hồ sơ xác nhận liệt sĩ: Cơ quan, tổ chức, đơn vị, chính quyền địa phương có người hy sinh có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị xác nhận liệt sĩ cho các trường hợp hy sinh kể trên; hồ sơ bao gồm:
– Giấy báo tử.
– Giấy tờ làm căn cứ cấp giấy báo tử.
Trường hợp không xem xét nhận liệt sỹ:
– Những trường hợp chết do tự bản thân gây nên hoặc do vi phạm pháp luật, vi phạm quy định của cơ quan, đơn vị;
– Những trường hợp chết từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước, cơ quan có thẩm quyền kết luận không đủ điều kiện xác nhận liệt sĩ hoặc đã báo tử theo chế độ tử sĩ hoặc quân nhân từ trần, tai nạn lao động.
Như vậy, ta có thể thấy trong thời kỳ kháng chiến, đấu tranh giành độc lập dân tộc đã có những chiến sỹ hy sinh vì bảo vệ tổ quốc, theo đó, khi lập lại hòa bình để ghi ơn các chiến sỹ Nhà nước đã quy định các điều kiện để xác lập liệt sỹ cho những chiến sỹ đã trực tiếp tham gia vào chiến đấu bảo vệ độc lập, chủ quyền, bị chết trong khi làm nhiệm vụ hoặc cả những người còn sống là thương binh nhưng chết do tái phát bệnh do tác hại để lại của chiến tranh để có những chính sách ưu đãi cho nhân thân của người đã chết.
2. Thân nhân liệt sĩ có được miễn giảm tiền sử dụng đất không?
Căn cứ vào Nghị định 45/2014/NĐ-CP và Thông tư 76/2014/TT-BTC quy định về miễn giảm tiền sử dụng đất như sau:
Điều 11. Miễn tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng
Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công. Việc miễn tiền sử dụng đất đối với người có công với Cách mạng chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cho phép miễn tiền sử dụng đất theo pháp luật về người có công.
Điều 12. Giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng
Giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công. Việc giảm tiền sử dụng đất chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cho phép giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền hay phân cấp).
Đồng thời, Khoản 4 Điều 10
Căn cứ Khoản 4 Điều 4 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2012 quy định :
“Nhà nước có chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ có khó khăn về nhà ở và huy động sự tham gia của xã hội, gia đình người có công với cách mạng”
Điểm đ Khoản 2 Điều 14 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2012 quy định như sau:
“Thân nhân liệt sĩ được Nhà nước mua bảo hiểm y tế; được ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển, vay vốn ưu đãi để sản xuất, miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật; được hỗ trợ về nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 4 của Pháp lệnh này“
Căn cứ vào Điều 55 Nghị định 31/2013/NĐ -CP quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng quy định như sau:
Điều 55. Chế độ ưu đãi về nhà ở
1. Người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ được hỗ trợ cải thiện nhà ở tùy theo hoàn cảnh, công lao đóng góp của từng người và khả năng của Nhà nước, địa phương.
Việc hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào chế độ ưu đãi cao nhất mà người đó được hưởng và chỉ giải quyết một lần.
2. Người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ nếu mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ nếu được Nhà nước giao đất làm nhà ở thì tùy theo công lao đóng góp sẽ được giảm một phần tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Căn cứ Khoản 1 Điều 14
+ Cha đẻ, mẹ đẻ;
+ Vợ hoặc chồng;
+ Con;
+ Người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ.
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn không thuộc các trường hợp quy định là thân nhân liệu sĩ do đó bạn không được nhận ưu đãi về miễn, giảm nộp tiền sử dụng đất. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo các quyết định của ủy ban nhân dân tỉnh bạn quy định trực tiếp về việc miễn giảm tiền sử dụng đất ở địa phương bạn để xác định bạn có thuộc đối tượng được miễn giảm hay không.