Công ty chậm trả lương bao nhiêu ngày thì phải bồi thường? Trả lương không đúng hạn bị xử lý thế nào? Mức bồi thường khi doanh nghiệp chậm trả lương cho người lao động.
Người lao động khi tham gia quan hệ lao động với người sử dụng lao động thì một trong những vấn đề đáng quan tâm nhất đó là tiền lương. Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận. Tuy nhiên, trường hợp người sử dụng lao động chậm trả lương cho nhân viên thực tế xảy ra khá phổ biến. Vậy pháp luật quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động trong trường hợp này như thế nào?
I.CĂN CỨ PHÁP LÝ.
Nghị định 145/2020/NĐ-CP;
Mục lục bài viết
1. Quy định về thời hạn trả lương
Theo các quy định pháp luật hiện hành, về nguyên tắc pháp luật quy định người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn. Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc trả lương như sau:
“Điều 94. Nguyên tắc trả lương
1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.”
Như vậy, theo quy định nêu trên thì nguyên tắc trả lương cho người lao động phải trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn, Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp được thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động uỷ quyền hợp pháp.
2. Chậm trả lương nhân viên có phải bồi thường không?
Theo khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 thì việc chậm trả lương nhân và vấn đề bồi thường được xác định như sau:
4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.”
Như vậy, Trường hợp đặc biệt do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng thời hạn, mà trả lương chậm dưới 15 ngày thì không phải trả thêm.
Trường hợp đặc biệt do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng thời hạn, mà trả lương chậm từ 15 ngày trở lên (không được quá 01 tháng) thì phải trả thêm.
3. Mức phạt khi công ty chậm trả lương
“Điều 16. Vi phạm quy định về tiền lương
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.”
Hơn nữa, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi nêu trên còn phải buộc trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.
4. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng khi công ty chậm trả lương
Ngoài ra, Bộ luật Lao động 2019 còn quy định môt trong những lí do chính đáng theo quy định của pháp luật mà người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tại điểm b, khoản 2 Điều 35 khi:
“b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;”
Luật sư
II.TƯ VẤN TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư, tôi có một câu hỏi là Công ty tôi làm chậm trả lương cho nhân viên đã gần 2 tuần! Công ty trả lương cho công nhân muộn bao lâu thì sẽ phải bồi thường cho công nhân? Tôi xin chân thành cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Căn cứ pháp lý:
Theo các quy định pháp luật hiện hành, về nguyên tắc pháp luật quy định người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn. Trong trường hợp người sử dụng lao động chậm trả lương thì người lao động được giải quyết như sau:
Căn cứ Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc trả lương như sau: “Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.”
“Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.”
Khoản 2 Điều 24 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy đinh:
“2. Trường hợp đặc biệt do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng thời hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì không được trả chậm quá 01 tháng. Việc người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động do trả lương chậm được quy định như sau:
a) Nếu thời gian trả lương chậm dưới 15 ngày thì không phải trả thêm;
b) Nếu thời gian trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì phải trả thêm một khoản tiền ít nhất bằng số tiền trả chậm nhân với lãi suất trần huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương. Khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không quy định trần lãi suất thì được tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng của ngân hàng thương mại, nơi doanh nghiệp, cơ quan mở tài khoản giao dịch thông báo tại thời điểm trả lương.”
Nếu người sử dụng lao động không đưa ra lý do quy định tại Khoản 2 Điều 24 Nghị định 05/2015/NĐ-CP thì việc công ty chậm trả lương cho bạn 2 tuần là 14 ngày sẽ phải bồi thường cho bạn, ngoài việc phải trả đủ lương còn phải trả thêm một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.
Ngoài ra, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Nghị định 88/2015/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
“3. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn…. theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.”
Nếu công ty có lí do chính đáng quy định tại Khoản 2 Điều 24 Nghị định 05/2015/NĐ-CP thì không phải trả thêm khoản bồi thường. Nhưng nếu đến ngày thứ 15 kể từ ngày trả lương hàng tháng, công ty vẫn chưa trả lương thì người sử dụng lao động phải bồi thường cho người lao động theo điểm b Khoản 2 Điều 24 Nghị định 05/2015/NĐ-CP. Mức trả thêm = Số tiền trả chậm x lãi suất (%). Trong đó: Lãi suất ở đây được xác định như sau:
– Lãi suất trần huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm trả lương;
– Trường hợp không quy định trần lãi suất thì được tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng của ngân hàng thương mại, nơi doanh nghiệp, cơ quan mở tài khoản giao dịch thông báo tại thời điểm trả lương.
Ngoài ra nếu công ty không trả lươn cho bạn đúng thời hạn, bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 “Bộ luật lao động 2019”.