Miễn tiền thuê đất đối với các dự án đầu tư xây dựng là một trong những chính sách ưu đãi của Nhà nước. Vậy trường hợp chậm tiến độ dự án đầu tư có được miễn tiền thuê đất không?
Mục lục bài viết
1. Quy định về miễn tiền thuê đất:
Căn cứ Điều 19 Văn bản hợp nhất số 05/VBHN-BTC quy định về miễn tiền thuê đất như sau:
Thứ nhất, miễn tiền thuê đất cho toàn bộ thời hạn thuê áp dụng với các trường hợp:
– Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Những dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân của khu công nghiệp, khu chế xuất và được Nhà nước cho thuê đất hoặc cho thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất để thực hiện theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Đất sản xuất nông nghiệp đối với đồng bào dân tộc thiểu số; đất thực hiện dự án trồng rừng phòng hộ, trồng rừng lấn biển.
– Dự án có sử dụng đất xây dựng ký túc xá sinh viên bằng tiền từ ngân sách nhà nước, đơn vị được giao quản lý sử dụng cho sinh viên ở không được tính chi phí về tiền thuê đất vào giá cho thuê nhà.
– Đất dùng với mục đích xây dựng các công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công.
– Đất xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học của doanh nghiệp khoa học và công nghệ nếu đáp ứng được các điều kiện liên quan, cụ thể gồm:
+ Đất xây dựng phòng thí nghiệm.
+ Đất xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ và ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
+ Đất xây dựng cơ sở thực nghiệm.
+ Đất xây dựng cơ sở sản xuất thử nghiệm.
– Đất sử dụng với mục đích xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không, ngoại trừ đất xây dựng cơ sở, công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ hàng không.
– Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở hợp tác xã, sân phơi, nhà kho.
– Hợp tác xã xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
– Đất dùng với mục đích xây dựng trạm bảo dưỡng, sửa chữa, bãi đỗ xe nhằm phục vụ cho các hoạt động vận tải hành khách công cộng.
– Đất dùng cho mục đích xây dựng các công trình như:
+ Khai thác, xử lý nước, đường ống.
+ Công trình trên mạng lưới đường ống cấp nước và các công trình hỗ trợ quản lý, vận hành hệ thống cấp nước.
– Đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất.
Thứ hai, miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản theo dự án nhưng không quá 03 năm, tính từ ngày có quyết định cho thuê đất.
Với trường hợp người thuê đất sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp theo dự án được phê duyệt thì sẽ được miễn tiền thuê đất áp dụng đối với từng loại cây thực hiện theo quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây lâu năm đối với khoảng thời gian xây dựng cơ bản vườn cây.
Việc được miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản được thực hiện theo dự án gắn với việc Nhà nước cho thuê đất mới, chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất, không bao gồm các trường hợp đầu tư xây dựng cải tạo, mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh và tái canh vườn cây trên diện tích đất đang được Nhà nước cho thuê.
Thứ ba, miễn tiền thuê đất sau thời gian được miễn tiền thuê đất của thời gian xây dựng cơ bản:
+ Đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư; đối với cơ sở sản xuất kinh doanh mới của tổ chức kinh tế thực hiện di dời theo quy hoạch, di dời do ô nhiễm môi trường: 03 năm.
+ Đối với dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn: thời gian miễn 07 năm.
+ Đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn: 11 năm.
+ Đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn: 15 năm.
Thứ tư, miễn tiền thuê đất đối với những dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao:
Thứ năm, miễn tiền thuê đất đối với những dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên trên cơ sở điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Thứ sáu, miễn tiền thuê đất đối với những dự án được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 đang được hưởng ưu đãi miễn tiền sử dụng đất khi chuyển sang hình thức thuê đất thì tiếp tục được miễn.
Thứ bảy, miễn tiền thuê đất đối với những dự án có sử dụng đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh thuộc lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
Thứ tám, miễn tiền thuê đất đối với nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao sau thời gian xây dựng cơ bản được miễn, cụ thể:
– Đầu tư tại địa bàn cấp huyện không thuộc Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư: 11 năm.
– Đầu tư tại địa bàn cấp huyện thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn: 15 năm.
– Đầu tư tại địa bàn cấp huyện thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn: toàn bộ thời gian thuê đất.
2. Chậm tiến độ dự án đầu tư có được miễn tiền thuê đất không?
Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 64
Nếu như đã thực hiện gia hạn 24 tháng, sau đó chủ đầu tư vẫn tiếp tục để đất như vậy, không đưa vào sử dụng thì phần đất đó sẽ bị Nhà nước thu hồi, chủ đầu tư sẽ không được nhận khoản tiền bồi thường về đất cũng như tài sản gắn liền trên đất, ngoại trừ nguyên nhân dẫn đến việc quá thời hạn sử dụng đất là do sự kiện bất khả kháng.
3. Những trường hợp nào dự án đầu tư được phép chậm tiến độ sử dụng đất?
Trường hợp dự án đầu tư được phép chậm tiến độ khi rơi vào các trường hợp bất khả kháng, cụ thể như sau:
– Do ảnh hưởng trực tiếp của hỏa hoạn, dịch bệnh.
– Do ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai, thảm họa môi trường.
– Do ảnh hưởng trực tiếp của chiến tranh.
– Các trường hợp bất khả kháng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
(căn cứ Điều 15
Theo quy định, thời gian bị ảnh hưởng đối với trường hợp bất khả kháng không tính vào thời gian được gia hạn 24 tháng theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64
Khi đó, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ quy định về các trường hợp bất khả kháng của pháp luật và thực tế triển khai các dự án đầu tư để xác định thời gian bị ảnh hưởng của trường hợp bất khả kháng đối với dự án thuộc địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Nếu như rơi vào trường hợp dự án thuộc địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên thì căn cứ đề xuất của Ủy ban nhân dân các tình, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan, khi đó Bộ trưởng Bộ tài nguyên và môi trường sẽ xem xét và ra quyết định, nếu cần sẽ tiến hành xin ý kiến của các Bộ, ngành liên quan.
Do vậy, theo quy định trên, dự án đầu tư sử dụng đất của địa phương được phép chậm tiến độ nếu thuộc các trường hợp bất khả kháng như ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai, thảm họa môi trường; ảnh hưởng trực tiếp của hỏa hoạn, dịch bệnh; ảnh hưởng trực tiếp của chiến tranh và các trường hợp khác.
CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT: