Khi các cá nhân tiến hành chuyển quyền sở hữu xe là xe máy hoặc ô tô phải tuân thủ quy định về sang tên đổi chủ thì mới tránh được những rủi ro không đáng có. Vậy, chậm sang tên khi mua bán xe máy, ô tô có bị phạt không?
Mục lục bài viết
1. Chậm sang tên khi mua bán xe máy ô tô có bị phạt không?
Cá nhân khi tham gia các giao dịch về mua bán xe máy, ô tô sau khi hoàn tất thủ tục thì bắt buộc phải tiến hành sang tên. Với trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm về việc chậm sang tên xe máy, ô tô sau khi mua bán có thể sẽ bị áp dụng mức xử phạt hành chính tùy thuộc vào hành vi vi phạm và đối tượng vi phạm.
Hiện nay đối với mức xử phạt đối với xe máy thì căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 30
+ Nếu cá nhân, tổ chức cố tình không tuân thủ việc đăng ký sang tên theo đúng thủ tục đã được hướng dẫn( thủ tục đăng ký sang tên xe có thể hiểu là việc chuyển tên chủ xe trong giấy đăng ký sang tên của mình). Theo pháp luật hiện hành thì thủ tục đăng ký sang tên xe sẽ được thực hiện khi tiến hành mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển hoặc được thừa kế tài sản đối với những tài sản là xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô;
+ Đối với trường hợp thay đổi địa chỉ của chủ xe hoặc các trường hợp khác theo quy định thì cũng bắt buộc phải làm thủ tục đổi lại giấy đăng ký xe trong trường hợp không làm thủ tục đổi lại giấy đăng ký thì sẽ bị áp dụng mức xử phạt nêu trên;
– Mức xử phạt đối với trường hợp xe ô tô không tiến hành sang tên đúng thời gian theo quy định:
+ Đối với mức xử phạt về xe ô tô có hành vi vi phạm liên quan đến giao thông đường bộ thì đã được quy định cụ thể tại Khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi với Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì đối với cá nhân có thể sẽ áp dụng mức phạt tiền từ 2 triệu đến 4 triệu đồng còn đối với tổ chức là chủ xe ô tô xe máy chuyên dùng máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô nếu có hành vi vi phạm có thể sẽ áp dụng mức xử phạt từ 4 triệu đến 8 triệu đồng, một số hành vi vi phạm có thể kể đến như:
+ Cá nhân hay tổ chức tự tác động vào các phương tiện thuộc sở hữu của mình như cắt hàn đục lại số khung số máy hoặc có hành vi đưa phương tiện đã bị cắt hàng độc lại số khung số máy trái quy định để tham gia giao thông;
+ Hồ sơ đăng ký xe đã được thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền tuy nhiên tiến hành việc tại xã hoặc sửa chữa hồ sơ vì mục đích riêng;
+ Một số trường hợp bị vi phạm mà bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy đăng ký xe biển số xe giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ nhưng lại không tuân thủ và chấp hành có ý chống đối gây cản trở thi hành công vụ;
– Ngoài ra, trong điều khoản này cũng quy định rõ hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe để chuyển tên xe trong giấy đăng ký xe sang tên của mình khi các bên tiến hành các giao dịch như mua được tặng được cho được phân bổ được điều chuyển được thừa kế tài sản mà những tài sản này là ô tô xe máy chuyên dùng máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô;
– Có phải cái đến hành vi đó là tự ý tác động thay đổi màu sơn xe không đúng với màu sơn đã được ghi nhận trong giấy đăng ký xe.
Như vậy, chủ xe chậm sang tên xe máy ô tô sau khi mua bán sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức như sau: Với xe máy thì cá nhân sẽ bị áp dụng mức xử phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng còn đối với tổ chức vi phạm thì sẽ đạt từ 800.000 đồng đến 1,2 triệu; Đối với hành vi vi phạm liên quan đến ô tô thì cá nhân sẽ bị xử phạt từ 02 đến 04 triệu đồng còn đối với tổ chức vi phạm thì mức xử phạt sẽ gấp đôi đối với cá nhân là từ 04 triệu đến 08 triệu đồng.
2. Thời hạn sang tên xe máy ô tô:
Kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2023, Thông tư 24/2023/TT-BCA chính thức có hiệu lực và được áp dụng trong đời sống thì khi các cá nhân tiến hành bán, tặng cho, thừa kế, trao đổi hoặc sử dụng để góp vốn, phân bổ, điều chuyển xe được quy định tại Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA thì những nội dung liên quan đến chuyển quyền sở hữu xe được quy định với các nội dung sau:
– Sau khi thực hiện các giao dịch chuyển quyền sở hữu xe chủ xe phải giữ lại giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe đã được cấp bảo cơ quan có thẩm quyền, sau đó nộp cho cơ quan đăng ký xe, chứng nhận đăng ký xe biển số xe để làm thủ tục thu hồi trước khi sang tên cho người mua. Thủ tục thu hồi này mục đích sẽ là giữ lại giấy đăng ký xe hàng biển số xe không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe; đối với trường hợp chính quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe chống đối giá thì chủ xe nó cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi;
– Thời gian để hoàn tất thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký xe biển số xe thì phải được thực hiện trong vòng 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, trong trường hợp đã vượt quá thời hạn nêu trên mà chỗ xe không tuân thủ quy định về thu hồi hoặc giao giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì có thể sẽ bị xử phạt về hành vi này.
Trong văn bản pháp luật cũng quy định rõ trường hợp chủ xe nếu không tuân thủ các quy định về thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến phương tiện đó.
3. Những rủi ro liên quan đến việc chậm sang tên khi mua bán xe máy, ô tô:
Khi cá nhân tiến hành mua bán ô tô, xe máy nhưng không thực hiện việc sang tên theo đúng quy định thì có thể khiến người bán cũng như người mua gặp nhiều những rủi ro và có thể bị xử phạt hành chính về hành vi này. Bài viết này sẽ phân tích do cơ bản khi tiến hành mua bán ô tô xe máy nhưng không sang tên theo đúng quy định:
– Thứ nhất: chủ cũ có thể sẽ bị phạt lỗi không thu hồi giấy đăng ký biển số xe
Kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2023, Thông tư 24/2023/TT-BCA có hiệu lực thì sau khi chuyển quyền sở hữu ô tô, xe máy nếu chủ cũ không thu hồi giấy đăng ký biển số xe sẽ bị xử phạt.Nội dung này đã được ghi nhận tại Khoản 4 Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA phân tích kỹ trong một mối có bài viết này. Thời hạn theo đúng quy định để chủ xe làm thủ tục thu hồi là trong vòng 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ mua bán.
– Thứ hai: Chủ cũ phải chịu trách nhiệm về vi phạm liên quan đến xe đã bán:
Cá nhân, tổ chức không chỉ bị xử phạt do hành vi không thu hồi giấy đăng ký biển số xe, nộp cho cơ quan có thẩm quyền mà trong suốt quá trình chiếc xe tham gia giao thông đối với người chủ mới nếu xảy ra những vi phạm liên quan đến xe đó thì chủ cũ vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi vi phạm này. Bởi theo quy định về khoản 1 Điều 39 Thông tư 24/2023/TT-BCA thì các phương tiện đã đăng ký biển 5 số trước ngày 15 tháng 8 năm 2023 được xác định là biển số định danh của chủ xe, có thể hiểu là người đang đứng tên trên giấy đăng ký xe. Trường hợp xấu xảy ra nếu phương tiện này gây tai nạn hoặc có liên quan đến một vụ án dân sự, hình sự thì cơ quan có thẩm quyền sẽ chỉ liên lạc với chủ phương tiện đã được ghi nhận trên giấy đăng ký xe. Chính vì vậy cá nhân là chủ cũ của các phương tiện có thể sẽ quan chức năng mời lên làm việc để giải quyết vụ việc vụ án.
Để tránh trường hợp bị phạt về hành vi không sang tên cũng như tránh việc vướng vào rắc rối khi các phương tiện gây tai nạn hoặc có hành vi vi phạm thì chủ xe cần nghiêm túc chấp hành thủ tục thu hồi giấy đăng ký biển số xe và sang tên cho cá nhân thực hiện các giao dịch chuyển quyền sở hữu.
– Thứ ba: Theo quy định hình thành thì đối tượng là chủ mới cũng có thể bị phạt lỗi không sang tên xe tương ứng với mức xử phạt đối với trường hợp người chủ cũ chậm thực hiện sang tên.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định số 123/2021/NĐ-CP của Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng;
– Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành.