Chậm hoặc không thông báo tài khoản ngân hàng, công ty bị phạt thế nào? Các bước đăng ký tài khoản ngân hàng với sở kế hoạch đầu tư như thế nào? Các hình thức xử lý vi phạm nếu chậm hoặc không thông báo tài khoản ngân hàng.
Tài khoản ngân hàng giúp cho công ty thực hiện các thủ tục, nghĩa vụ với cơ quan nhà nước, thực hiện giao dịch với đối tác, khách hàng được dễ dàng, nhanh chóng hơn. Thông thường, việc mở tài khoản được thực hiện sau khi hoàn thành thủ tục thành lập công ty được Sở kế hoạch và đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Đồng nghĩa với việc doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục thông báo số tài khoản ngân hàng với cơ quan có thẩm quyền sau khi đã có tài khoản của công ty, Vậy khi chậm hoặc không thông báo tài khoản ngân hàng, công ty bị phạt thế nào? Qua bài viết này, Luật Dương Gia sẽ giải đáp cho bạn
Mục lục bài viết
- 1 1. Tài khoản ngân hàng là gì?
- 2 2. Mở thêm tài khoản ngân hàng có phải đăng ký?
- 3 3. Các hình thức xử lý vi phạm hành chính về thuế
- 4 4. Các bước đăng ký tài khoản ngân hàng với sở kế hoạch đầu tư như thế nào?
- 5 5. Chậm hoặc không đăng ký tài khoản ngân hàng với sở kế hoạch đầu tư có bị phạt không?
1. Tài khoản ngân hàng là gì?
Tài khoản ngân hàng là một dạng tài sản tại ngân hàng, cho phép khách hàng gửi tiền vào tài khoản này để thực hiện một số mục đích như tiết kiệm, thanh toán, chuyển tiền. Tài khoản ngân hàng giống như một “két sắt” của bạn, nhưng có một sự khác biệt so với “két sắt” thông thường là bởi nó có thể sinh lời.
Có 2 loại tài khoản ngân hàng chính:
- Tài khoản thanh toán
- Tài khoản tiết kiệm.
Căn cứ vào Phụ lục I Thông tư 02/2019/TT-BKHDT quy định về mẫu Giấy đề nghi đăng ký doanh nghiệp thì tài khoản ngân hàng được đặt trong mục thông tin đăng ký thuế. Như vậy, Tài khoản ngân hàng là thuộc về “thông tin đăng ký thuế” được doanh nghiệp dùng để thực hiện nghĩa vụ thuế của mình với nhà nước.
2. Mở thêm tài khoản ngân hàng có phải đăng ký?
Mở tài khoản ngân hàng có phải đăng ký không? Mặc dù, hiện nay không có quy định nào bắt buộc doanh nghiệp phải mở tài khoản ngân hàng, cũng như việc doanh nghiệp đã có tài khoản ngân hàng mới và tiến hành mở thêm tài khoản ngân hàng mới có bắt buộc phải đăng ký.
Tuy nhiên thực tế cho thấy tài khoản ngân hàng rất quan trọng, đây là những lợi ích mà tài khoản ngân hàng mang lại:
+ Thực hiện nộp thuế môn bài điện tử, nộp thuế GTGT cho doanh nghiệp,…
+ Thể hiện tính chuyên nghiệp của doanh nghiệp
+ Thuận tiện hơn trong giao dịch thanh toán và nhận thanh toán với khách hàng, tiết kiệm thời gian chi phí.
+ Chứng minh hợp lệ đối với hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị thanh toán trên 20 triệu đồng.
Như vậy, nếu doanh nghiệp muốn được khấu trừ các khoản chi phí khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng đầu vào thì những giao dịch trên 20 triệu đồng của công ty cần phải thực hiện qua giao dịch chuyển khoản của Ngân hàng. Do đó, việc lập tài khoản ngân hàng là cần thiết và cần phải thông báo tất cả những tài khoản ngân hàng mà doanh nghiệp mở để phù hợp với quy định của pháp luật và không bị xử phạt về hành vi chậm thông báo thay đổi thông tin tài khoản ngân hàng.
3. Các hình thức xử lý vi phạm hành chính về thuế
Căn cứ vào Điều 6
1. Phạt cảnh cáo
Phạt cảnh cáo áp dụng đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo. Hình thức xử phạt cảnh cáo được quyết định bằng văn bản.
2. Phạt tiền
a) Đối với hành vi vi phạm về thủ tục thuế: Phạt theo số tiền tuyệt đối tối đa không quá 200 triệu đồng đối với người nộp thuế là tổ chức có hành vi vi phạm về thủ tục thuế. Mức phạt tiền tối đa không quá 100 triệu đồng đối với người nộp thuế là cá nhân có hành vi vi phạm về thủ tục thuế theo quy định của
Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10 và Điều 11 Thông tư này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng ½ mức phạt tiền đối với tổ chức. Đối với người nộp thuế là hộ gia đình thì áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân.
Khi phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm về thủ tục thuế là mức trung bình của khung phạt tiền được quy định đối với hành vi đó. Mức trung bình của khung phạt tiền được xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tiền phạt tối thiểu cộng với mức tiền phạt tối đa của khung phạt tiền.
Khi xác định mức phạt tiền đối với người nộp thuế vi phạm vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ thì xem xét giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc một tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng. Sau khi giảm trừ theo nguyên tắc trên, nếu còn tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống, nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung phạt tiền, nếu còn tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung phạt tiền. Đối với hành vi vi phạm về thủ tục thuế thì mỗi tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ được tính tăng hoặc giảm 20% mức phạt trung bình của khung phạt tiền.
b) Đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn: Phạt 20% số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn. Mức phạt tiền được áp dụng cho người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình và cá nhân theo quy định tại Điều 107 Luật quản lý thuế.
c) Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế: Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế. Mức phạt tiền quy định tại Điều 13 Thông tư này là mức phạt tiền áp dụng đối với người nộp thuế là tổ chức, mức phạt tiền đối với người nộp thuế là hộ gia đình, cá nhân bằng ½ mức phạt tiền đối với tổ chức.
d) Phạt tiền tương ứng với số tiền không trích vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 14 Thông tư này.
Các tình tiết tăng nặng giảm nhẹ xử lý về thuế
Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10
“Điều 9. Tình tiết giảm nhẹ
Những tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ:
1. Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;
2. Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính;
3. Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
4. Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;
5. Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
6. Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;
7. Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu;
8. Những tình tiết giảm nhẹ khác do Chính phủ quy định.
“Điều 10. Tình tiết tăng nặng
1. Những tình tiết sau đây là tình tiết tăng nặng:
a) Vi phạm hành chính có tổ chức;
b) Vi phạm hành chính nhiều lần; tái phạm;
c) Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính;
d) Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi để vi phạm hành chính;
đ) Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính có tính chất côn đồ;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hành chính;
g) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm hành chính;
h) Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính;
i) Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó;
k) Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính;
l) Vi phạm hành chính có quy mô lớn, số lượng hoặc trị giá hàng hóa lớn;
m) Vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai.
2. Tình tiết quy định tại khoản 1 Điều này đã được quy định là hành vi vi phạm hành chính thì không được coi là tình tiết tăng nặng.”
4. Các bước đăng ký tài khoản ngân hàng với sở kế hoạch đầu tư như thế nào?
Các bước đăng ký tài khoản ngân hàng với sở kế hoạch đầu tư được doanh nghiệp hoặc người được doanh nghiệp ủy quyền thực hiện sẽ qua các bước sau:
Bước 1: Đăng ký tài khoản ngân hàng với ngân hàng tại Việt Nam
Mỗi ngân hàng sẽ có những yêu cầu riêng về hồ sơ đăng ký tài khoản ngân hàng đối với các doanh nghiệp. Tuy nhiên, nhìn chung sẽ có các giấy tờ cơ bản sau đây:
– Giấy đề nghị mở tài khoản theo mẫu của ngân hàng (có thể tải về từ trang web của ngân hàng hoặc đến lấy trực tiếp tại chi nhánh, văn phòng giao dịch của ngân hàng);
– 01 bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
– 01 bản sao chứng thực Thẻ căn cước/Chứng minh thư nhân dân/Hộ chiếu còn liệu lực của người đại diện pháp luật;
– 01 bản sao chứng thực của Giấy chứng nhận mẫu dấu.
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, người đại diện mở tài khoản ngân hàng đem hồ sơ và con dấu của doanh nghiệp đến ngân hàng và làm theo hướng dẫn của nhân viên ngân hàng.
Sau khi hoàn tất các thủ tục và có được tài khoản ngân hàng, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục thông báo tài khoản ngân hàng tới Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Bước 2: Thông báo tài khoản ngân hàng tới Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sau khi có tài khoản ngân hàng, doanh nghiệp thực hiện thủ tục thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Hồ sơ thông báo bao gồm:
– Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
– Giấy đề nghị mở tài khoản ngân hàng;
–
– Giấy tờ chứng thực của người được ủy quyền.
Lưu ý: Khi doanh nghiệp tiến hành thủ tục thông báo tài khoản ngân hàng , doanh nghiệp chưa có thông tin số điện thoại, kế toán công ty hoặc chưa cập nhật thông tin doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp cần thực hiện, bổ sung đầy đủ các thông tin còn thiếu.
Doanh nghiệp tiến hành nộp hồ sơ qua mạng điện tử bằng cách truy cập website dangkykinhdoanh.gov.vn để nộp hồ sơ ( hồ sơ scan). Trong vòng 30 ngày kể từ ngày ghi trên thông báo Hồ sơ đăng ký qua mạng hợp lệ, doanh nghiệp mang toàn bộ hồ sơ nộp cho Sở kế hoạch và đầu tư.
Bước 3: Nhận giấy xác nhận thông báo tài khoản ngân hàng từ Sở kế hoạch đầu tư
Trường hợp hồ sơ giấy và online trùng khớp, đầy đủ, doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy xác nhận đăng ký thay đổi thông tin doanh nghiệp trong đó có đầy đủ nội dung về số tài khoản ngân hàng.
5. Chậm hoặc không đăng ký tài khoản ngân hàng với sở kế hoạch đầu tư có bị phạt không?
Nếu sau 10 ngày kể từ ngày được cấp tài khoản ngân hàng, Doanh nghiệp thông báo chậm hoặc không thông báo tài khoản ngân hàng với Sở kế hoạch đầu tư sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 7
“Điều 7. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế so với thời hạn quy định
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền 700.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 400.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này).
3. Phạt tiền 1.400.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 800.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế quá thời hạn quy định trên 30 ngày.
b) Không thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế.
c) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.”