Skip to content
 19006568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook
    • Đặt câu hỏi
    • Yêu cầu báo giá
    • Đặt hẹn Luật sư

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Pháp luật Đất đai

Cha xứ có được đứng tên trên sổ đỏ đất tôn giáo không?

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Trong cộng đồng tôn giáo, cha xứ đóng vao trì vô cùng quan trọng. Cha xứ có nhiệm vụ cộng tác với các giám mục trong việc thể hiện vai trò của người mục tử. Nhiều người đặt ra câu hỏi: Liệu rằng cha xứ có được đứng tên trên sổ đỏ của đất tôn giáo hay không?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Cha xứ có được đứng tên trên sổ đỏ đất tôn giáo không?
      • 2 2. Điều kiện cấp sổ đỏ cho đất cơ sở tôn giáo: 
      • 3 3. Quy định về thẩm quyền quản lý đất cơ sở tôn giáo: 

      1. Cha xứ có được đứng tên trên sổ đỏ đất tôn giáo không?

      Cha xứ là một vị linh mục công giáo có trách nhiệm quản lý và dẫn dắt một giáo xứ nhất định. Cha xứ thường được chỉ định bởi các giám mục hoặc tổng giám mục của một giáo phận để quản lý toàn bộ giáo xứ. Theo lẽ thông thường, cha xứ thường là người đứng đầu và có trách nhiệm trực tiếp với giáo dân trong giáo xứ đó. Họ thường có một đội ngũ linh mục phụ tá và nhân viên hỗ trợ để có thể giúp đỡ trong việc quản lý. Cha xứ có nhiều trách nhiệm khác nhau, bao gồm cử hành các nghi lễ của giáo hội, chăm sóc tâm linh và đạo đức, quản lý tài chính và giáo dục, thuyết giáo về đạo đức công giáo và thúc đẩy các hoạt động từ thiện trong xã hội. Trong nhiều giáo xứ, cha xứ là người đứng đầu của hội đồng mục vụ, một tổ chức giúp đỡ xã hội và từ thiện. Hiện nay, các cơ sở tôn giáo được đặt dưới sự quản lý chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đất cơ sở tôn giáo là loại đất do cơ sở tôn giáo sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau như xây dựng chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, trường đào tạo riêng của tôn giáo, tu viện, trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở tôn giáo khác. Đất cơ sở tôn giáo là một trong những loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp, nội dung này được quy định cụ thể và rõ ràng tại Điều 10 của Đất đất đai năm 2013.

      Nhiều người hiện nay đặt ra câu hỏi: Cha xứ có được đứng tên trên sổ đỏ đất cơ sở tôn giáo hay không? Để trả lời được câu hỏi này thì cần phải tìm hiểu các quy định của pháp luật đất đai. Vì nhà thờ và các cơ sở tôn giáo thuộc sở hữu chung của cộng đồng, nên nếu dòng họ thỏa thuận để người đại diện đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cũng không có nghĩa đất cơ sở tôn giáo đó thuộc sở hữu riêng của cá nhân. Vì thế nếu như tất cả các giáo mục trong cơ sở tôn giáo đồng ý cho cha xứ trở thành người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cơ sở tôn giáo, thì các cha xứ hoàn toàn được quyền đứng tên trên sổ đỏ. Vấn đề này là hợp lý bởi căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Luật đất đai năm 2013, có quy định cụ thể về người chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc sử dụng đất của cơ sở tôn giáo, theo đó thì mới đứng đầu cơ sở tôn giáo sẽ có trách nhiệm quản lý việc sử dụng đất đã giao cho cơ sở tôn giáo. Theo như phân tích ở trên thì người đứng đầu cơ sở tôn giáo thông thường sẽ là các cha xứ.

      Xem thêm:  Vợ chồng thỏa thuận một mình đứng tên sổ đỏ được không?

      Trường hợp không thỏa thuận được cho một người đại diện đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cơ sở tôn giáo, thì căn cứ theo Thông tư số 02/2023/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính, nếu chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cộng đồng dân cư, trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ ghi tên của cộng đồng dân cư (được cơ quan có thẩm quyền là Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận) và địa chỉ nơi sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư đó. Bên cạnh đó, Khoản 1 điều 160 Luật Đất đai 2013 quy định, việc sử dụng đất tôn giáo tín ngưỡng phải đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

      2. Điều kiện cấp sổ đỏ cho đất cơ sở tôn giáo: 

      Đất cơ sở tôn giáo để được cấp sổ đỏ thì cần phải đáp ứng được các điều kiện theo quy định của pháp luật. Căn cứ theo quy định tại Điều 102 của Luật đất đai năm 2013 có quy định, các cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất trên thực tế được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:

      Xem thêm:  Không đứng tên sổ đỏ, khi ly hôn có được yêu cầu chia không?

      – Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoạt động;

      – Không có tranh chấp và sử dụng ổn định lâu dài;

      – Không phải là đất nhận chuyển nhượng hoặc nhận tặng cho sau giai đoạn ngày 1 tháng 7 năm 2004.

      Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 28 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau được sửa đổi bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất), có ghi nhận cụ thể hơn về vấn đề cấp sổ đỏ đối với đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng, cụ thể như sau:

      – Các chủ thể được xác định là cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất có chùa, có nhà thờ, có thánh đường, có tu viện, có các trường đào tạo riêng phục vụ cho mục đích tôn giáo và trụ sở của tổ chức tôn giáo, hoặc tồn tại các cơ sở khác phục vụ cho hoạt động tôn giáo được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoạt động trên thực tế, mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất thì cần phải tự kê khai việc sử dụng đất và báo cáo lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Quá trình báo cáo phải bao gồm các nội dung cơ bản sau: tổng diện tích đất cơ sở tôn giáo đang sử dụng, diện tích đất cơ sở tôn giáo phân theo từng nguồn gốc nhất định (nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, mượn của các tổ chức và cá nhân, tự tạo lập, hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, hoặc đất có nguồn gốc khác), diện tích đất mà cơ sở tôn giáo đã cho các tổ chức và cá nhân thuê hoặc mượn, diện tích đất đã bị người khác lấn chiếm trái quy định của pháp luật;

      – Cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất cơ sở tôn giáo phải kiểm tra trên thực tế và xác định ranh giới cụ thể của thửa đất, sau đó ra các quyết định xử lý phù hợp;

      – Đối với những diện tích của cơ sở tôn giáo khi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử lý theo quy định của pháp luật và đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như đã phân tích ở trên, thì cơ sở tôn giáo sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài;

      Xem thêm:  Sổ đỏ chỉ đứng tên một người, khi ly hôn vợ/chồng có được chia không

      – Trong trường hợp đất cơ sở tôn giáo đang sử dụng trên thực tế vào mục đích sản xuất nông nghiệp, sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp, sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp theo quy định của pháp luật hoặc làm cơ sở vận động từ thiện thì sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hình thức và thời hạn sử dụng đất tương ứng với mục đích đó.

      3. Quy định về thẩm quyền quản lý đất cơ sở tôn giáo: 

      Căn cứ theo quy định tại Luật đất đai năm 2013, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ có thẩm quyền quản lý đối với đất cơ sở tôn giáo. Thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ được thể hiện thông qua một số quy định sau:

      – Có thẩm quyền giao đất đối với cơ sở tôn giáo căn cứ theo quy định tại Điều 59 của Luật đất đai năm 2013;

      – Có thẩm quyền thu hồi đất đối với đất cơ sở tôn giáo căn cứ theo quy định tại Điều 66 của Luật đất đai năm 2013;

      – Có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất đối với đất cơ sở tôn giáo căn cứ theo quy định tại Điều 105 của Luật đất đai năm 2013.

      Lưu ý: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyền ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cung cấp để tiến hành hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các cơ sở tôn giáo.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: 

      – Luật Đất đai năm 2013;

      – Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

      – Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Cha xứ có được đứng tên trên sổ đỏ đất tôn giáo không? thuộc chủ đề Tài sản đứng tên một người, thư mục Đất đai. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
      Gọi luật sư
      TƯ VẤN LUẬT QUA EMAIL
      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Vợ chồng thỏa thuận một mình đứng tên sổ đỏ được không?

      Theo quy định của pháp luật tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng. Vậy muốn một mình đứng tên trên sổ đỏ có được hay không? Khi mua nhà đất, để tên một mình vợ hoặc chồng đứng tên được không? Làm thế nào?

      ảnh chủ đề

      Sổ đỏ chỉ đứng tên một người, khi ly hôn vợ/chồng có được chia không

      Sổ đỏ chỉ đứng tên một người, khi ly hôn vợ/chồng có được chia không? Trường hợp nào sổ đứng tên một mình vợ/chồng mà không phải chia khi ly hôn?

      ảnh chủ đề

      Không đứng tên sổ đỏ, khi ly hôn có được yêu cầu chia không?

      Xác định về tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân? Xác định người có quyền khi sổ đỏ cấp cho vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân? Phân chia quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn?

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mua, sử dụng đất trồng lúa để xây khu phần mộ được không?
      • Điều kiện thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà đất
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      • Hủy hoại đất là gì? Mức xử phạt đối với hành vi hủy hoại đất?
      • Đất nuôi trồng thủy sản là gì? Hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản?
      • Trích đo địa chính là gì? Quy định mới về trích đo địa chính?
      • Mẫu đơn xin thuê đất mới nhất và hướng dẫn chi tiết cách viết
      • DRM, CHN, BHK, NHK là đất gì? Loại đất trồng cây hàng năm?
      • LUC, LUK, LUN là đất gì? Quy định về sử dụng đất trồng lúa?
      • Cách tính tiền thuê đất khi trả tiền một lần cả thời gian thuê
      • TON, TIN là gì? Mục đích sử dụng đất tôn giáo, tín ngưỡng?
      • SON, MNC là đất gì? Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng?
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Vợ chồng thỏa thuận một mình đứng tên sổ đỏ được không?

      Theo quy định của pháp luật tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng. Vậy muốn một mình đứng tên trên sổ đỏ có được hay không? Khi mua nhà đất, để tên một mình vợ hoặc chồng đứng tên được không? Làm thế nào?

      ảnh chủ đề

      Sổ đỏ chỉ đứng tên một người, khi ly hôn vợ/chồng có được chia không

      Sổ đỏ chỉ đứng tên một người, khi ly hôn vợ/chồng có được chia không? Trường hợp nào sổ đứng tên một mình vợ/chồng mà không phải chia khi ly hôn?

      ảnh chủ đề

      Không đứng tên sổ đỏ, khi ly hôn có được yêu cầu chia không?

      Xác định về tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân? Xác định người có quyền khi sổ đỏ cấp cho vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân? Phân chia quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn?

      Xem thêm

      Tags:

      Tài sản đứng tên một người


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Vợ chồng thỏa thuận một mình đứng tên sổ đỏ được không?

      Theo quy định của pháp luật tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng. Vậy muốn một mình đứng tên trên sổ đỏ có được hay không? Khi mua nhà đất, để tên một mình vợ hoặc chồng đứng tên được không? Làm thế nào?

      ảnh chủ đề

      Sổ đỏ chỉ đứng tên một người, khi ly hôn vợ/chồng có được chia không

      Sổ đỏ chỉ đứng tên một người, khi ly hôn vợ/chồng có được chia không? Trường hợp nào sổ đứng tên một mình vợ/chồng mà không phải chia khi ly hôn?

      ảnh chủ đề

      Không đứng tên sổ đỏ, khi ly hôn có được yêu cầu chia không?

      Xác định về tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân? Xác định người có quyền khi sổ đỏ cấp cho vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân? Phân chia quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn?

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN

      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu dịch vụYêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ