Theo quy định, cha mẹ có lương hưu có thể được giảm trừ gia cảnh trong việc tính thuế thu nhập cá nhân nếu cha mẹ được xác định là người phụ thuộc của người nộp thuế. Tuy nhiên, để biết thông tin chi tiết và cập nhật về cách tính giảm trừ gia cảnh và các quy định liên quan thì phải xem thêm Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn liên quan từ Bộ Tài chính.
Mục lục bài viết
1. Cha mẹ có lương hưu có được giảm trừ gia cảnh không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Văn bản hợp nhất 68/VBHN-BTC năm 2019 hợp nhất Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi và
Theo đó, quy định cho biết người phụ thuộc hợp pháp của người nộp thuế bao gồm các đối tượng như sau: cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi, mẹ nuôi, miễn là họ đáp ứng được các điều kiện sau đây:
– Đối với người trong độ tuổi lao động nhưng muốn đăng ký là người phụ thuộc thì phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau:
+ Phải bị khuyết tật và không có khả năng lao động.
+ Không có thu nhập hoặc thu nhập bình quân mỗi tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
– Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Do đó, nếu cha mẹ có lương hưu nhưng tổng thu nhập bình quân hàng tháng từ mọi nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng trong năm thì người nộp thuế vẫn có thể đăng ký cho họ là người phụ thuộc để được miễn giảm thuế gia cảnh.
2. Hồ sơ giảm trừ gia cảnh đối với cha mẹ gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 9 Văn bản hợp nhất 68/VBHN-BTC năm 2019 hợp nhất Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi và Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành, quy định đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc bao gồm các tài liệu như sau:
– Bản chụp Chứng minh nhân dân.
– Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trong trường hợp là người trong độ tuổi lao động, ngoài các giấy tờ đã được liệt kê như phía trên thì hồ sơ chứng minh cần bổ sung thêm các loại tài liệu như bản sao của Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật không có khả năng lao động, hoặc bản sao của hồ sơ bệnh án cho những người mắc bệnh không có khả năng lao động như AIDS, ung thư, suy thận mãn, và các bệnh tương tự.
3. Cha mẹ đến tuổi bao nhiêu tuổi thì được xem là người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH 2014 hợp nhất Luật thuế thu nhập cá nhân do Văn phòng Quốc hội ban hành có quy định về giảm trừ gia cảnh như sau:
Theo đó, người phụ thuộc của người nộp thuế là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm các đối tượng sau:
– Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;
– Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
Chi tiết hơn thì Chính phủ sẽ quy định mức thu nhập, kê khai để xác định người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh.
Do đó, cha mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động được xem là người phụ thuộc của người nộp thuế.
Cùng với đó, quy định tại Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 quy định về tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường như sau:
Theo đó, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của
Theo đó, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Cùng với đó, kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
Chính vì thế, người lao động làm việc trong điều kiện bình thường thì tuổi nghỉ hưu năm 2023 đối với nam là từ đủ 60 tuổi 9 tháng. Đối với lao động nữ là từ đủ 56 tuổi.
Do đó, cha mẹ được xem là người phụ thuộc khi đáp ứng được 01 trong 02 điều kiện sau đây:
– Cha mẹ đã hết tuổi lao động (cụ thể bố từ đủ 60 tuổi 9 tháng, mẹ từ đủ 56 tuổi).
– Cha mẹ không có khả năng lao động.
Khi đó cha, mẹ sẽ được kê khai là người phụ thuộc của người nộp thuế, đủ điều kiện được giảm trừ gia cảnh vào thu nhập chịu thuế của người nộp thuế.
4. Có giới hạn số người phụ thuộc để được giảm trừ gia cảnh hay không?
Căn cứ tại điểm c khoản 1 Điều 9 Văn bản hợp nhất 2/VBHN-BTC năm 2024 hợp nhất Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi và Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành có quy định về các khoản giảm trừ như sau:
Theo đó, các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:
Theo nguyên tắc giảm trừ gia cảnh, mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
Như vậy, pháp luật chỉ quy định mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế.
Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế mà không giới hạn tối đa số người phụ thuộc.
Như vậy không giới hạn tối đa một người lao động được đăng ký tối đa bao nhiêu người phụ thuộc để được giảm trừ gia cảnh. Người phụ thuộc chỉ cần thuộc đối tượng được giảm trừ và thỏa mãn các điều kiện tương ứng theo quy định thì sẽ được giảm trừ gia cảnh.
Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH 2014 hợp nhất Luật thuế thu nhập cá nhân do Văn phòng Quốc hội ban hành
– Văn bản hợp nhất 2/VBHN-BTC năm 2024 hợp nhất Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi và Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
– Bộ luật Lao động 2019
– Văn bản hợp nhất 68/VBHN-BTC năm 2019 hợp nhất Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi và Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
– Nghị định 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 quy định về tuổi nghỉ hưu
THAM KHẢO THÊM: