Trong xã hội hiện đại, các mối quan hệ gia đình ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp hơn. Một trong những câu hỏi thường gặp liên quan đến vấn đề tài sản và thuế là liệu cha dượng hoặc mẹ kế tặng đất cho con có được miễn thuế hay không.
Mục lục bài viết
1. Cha dượng, mẹ kế tặng đất cho con có được miễn thuế?
Vấn đề về việc mẹ kế tặng đất cho con riêng của chồng và cha dượng tặng đất cho con riêng của vợ liệu có được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ hay không được giải đáp như sau:
Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, các khoản thu nhập từ việc nhận thừa kế và quà tặng là bất động sản được miễn thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
-
Thu nhập từ việc nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa các đối tượng: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
Đồng thời, theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 của Thông tư
-
Các khoản thu nhập từ việc nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở và công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa các đối tượng như: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau đều được miễn thuế thu nhập cá nhân.
-
Bên cạnh đó, thủ tục và hồ sơ miễn thuế đối với các trường hợp được nêu trên được thực hiện theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế.
Căn cứ quy định trên thì chỉ có thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa các mối quan hệ như: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau thì mới được miễn thuế thu nhập cá nhân. Điều này có nghĩa là khi mẹ kế tặng đất cho con riêng của chồng hoặc cha dượng tặng đất cho con riêng của vợ, thì con riêng không thuộc các mối quan hệ được quy định để được miễn thuế. Vì vậy, con riêng của vợ hoặc chồng vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đóng thuế thu nhập cá nhân khi nhận quà tặng là bất động sản từ mẹ kế hoặc cha dượng.
Tóm lại, mẹ kế tặng đất cho con riêng của chồng và cha dượng tặng đất cho con riêng của vợ không nằm trong các trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Mẹ kế tặng đất cho con riêng của chồng, cha dượng tặng đất cho con riêng của vợ có được miễn lệ phí trước bạ không?
Việc miễn lệ phí trước bạ đối với nhà đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng được quy định rõ ràng tại khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP như sau:
-
Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa các mối quan hệ như: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, sẽ được miễn lệ phí trước bạ.
Tương tự như quy định về việc miễn thuế thu nhập cá nhân, trong trường hợp mẹ kế tặng đất cho con riêng của chồng, cha dượng tặng đất cho con riêng của vợ thì mối quan hệ này không thuộc diện được miễn lệ phí trước bạ theo quy định nêu trên. Do đó, con riêng của chồng, con riêng của vợ vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đóng lệ phí trước bạ khi nhận quà tặng là đất từ mẹ kế, cha dượng.
Để được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ trong trường hợp này, có thể tham khảo hai cách sau đây:
-
Làm thủ tục nhận con nuôi: Người chồng hoặc người vợ có thể làm thủ tục nhận con riêng của người kia làm con nuôi. Khi đó, mối quan hệ giữa mẹ nuôi, cha nuôi với con nuôi sẽ thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ khi tặng đất.
-
Làm thủ tục tặng đất qua trung gian: Người mẹ kế hoặc cha dượng có thể tặng đất cho người chồng hoặc người vợ, sau đó người chồng hoặc người vợ này sẽ tặng lại đất cho con ruột của mình. Quá trình này sẽ đảm bảo rằng việc tặng đất giữa các mối quan hệ vợ chồng và cha mẹ đẻ với con đẻ sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ.
3. Xác định thu nhập tính thuế đối với quà tặng là bất động sản như thế nào?
Thu nhập tính thuế từ nhận quà tặng được xác định theo hướng dẫn bởi Điều 23
-
Thu nhập tính thuế từ nhận quà tặng là phần giá trị của tài sản quà tặng, bao gồm các bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu và quyền sử dụng, vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần phát sinh.
-
Việc xác định thu nhập tính thuế đối với quà tặng là bất động sản phải đảm bảo phù hợp với giá thị trường tại thời điểm phát sinh thu nhập, cụ thể như sau:
+ Phần trị giá đất được xác định căn cứ theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm nhận thừa kế hoặc nhận quà tặng.
+ Phần trị giá nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà, thì việc xác định trị giá nhà căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, tiêu chuẩn và định mức xây dựng cơ bản, cũng như giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.
Điều này có nghĩa là, khi một cá nhân nhận được quà tặng là bất động sản có giá trị vượt quá 10 triệu đồng, phần vượt quá này sẽ được coi là thu nhập tính thuế. Để xác định giá trị của bất động sản này, cần phải dựa vào bảng giá đất do cơ quan có thẩm quyền địa phương quy định, cũng như giá tính lệ phí trước bạ nhà nếu có. Trong trường hợp không có giá tính lệ phí trước bạ nhà được quy định, thì sẽ sử dụng các tiêu chuẩn và định mức xây dựng cơ bản do Bộ Xây dựng ban hành để xác định giá trị của nhà và các công trình kiến trúc trên đất.
Việc này đảm bảo rằng thu nhập tính thuế từ quà tặng bất động sản phản ánh đúng giá trị thị trường tại thời điểm nhận quà, giúp đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
-
Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, sửa đổi năm 2014;
-
Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ;
-
Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.
THAM KHẢO THÊM: