Khi tham gia giao thông trên đường bộ phải tuân thủ hiệu lệnh của người điều khiển và phân luồng giao thông. Nhiều trường hợp cảnh sát trật tự kết hợp cùng cảnh sát giao thông phân luồng giao thông. Vậy cảnh sát trật tự là gì? Cảnh sát trật tự có nhiệm vụ gì?
Mục lục bài viết
1. Cảnh sát trật tự là gì?
Tại khoản 1 Điều 4
Như vậy, cảnh sát trật tự là một trong các lực lượng thuộc nhóm lực lượng cảnh sát khác.
2. Chức năng, nhiệm vụ của cảnh sát trật tự:
Cảnh sát trật tự có các chức năng, nhiệm vụ sau đây:
– Cảnh sát trật tự có nhiệm vụ bố trí lực lượng để tham gia tuần tra, tham gia kiểm soát trật tự, an toàn giao thông theo kế hoạch.
– Cảnh sát giao thông có chức năng và nhiệm vụ phải thống kê và báo cáo các vụ, việc có vi phạm pháp luật, tai nạn giao thông đường bộ; thống kê và báo cáo kết quả tuần tra, kiểm soát và xử lý các vi phạm hành chính về trật tự và an toàn giao thông đường bộ theo những sự phân công trong kế hoạch.
– Trong trường hợp không có các lực lượng Cảnh sát giao thông đi cùng thì các lực lượng Cảnh sát khác (cảnh sát trật tự) và Công an xã sẽ có nhiệm vụ thực hiện công việc tuần tra và kiểm soát tuân theo kế hoạch đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
– Đối với lực lượng Công an xã (thuộc nhóm lực lượng cảnh sát khác) chỉ được phép tuần tra, kiểm soát trên những tuyến đường liên xã, liên thôn thuộc chính địa bàn quản lý của mình và chỉ được xử lý các hành vi vi phạm về trật tự, an toàn giao thông sau: người vi phạm điều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà không đội mũ bảo hiểm, người vi phạm chở quá số người quy định hoặc chở hàng hóa cồng kềnh; người vi phạm đỗ xe tại lòng đường trái quy định; người vi phạm điều khiển phương tiện mà phóng nhanh, lạng lách, đánh võng hoặc người vi phạm tháo ống xả, không có gương chiếu hậu hoặc là chưa đủ tuổi để điều khiển phương tiện giao thông theo quy định của pháp luật về giao thông; các hành vi mà vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ như các hành vi họp chợ dưới lòng đường hay lấn chiếm hành lang an toàn giao thông. Quy định của pháp luật nghiêm cấm việc Công an xã thực hiện công việc dừng xe, kiểm soát trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ.
3. Quyền hạn của cảnh sát trật tự:
Căn cứ theo Điều 87 Luật Giao thông đường bộ quy định về quyền hạn của cảnh sát trật tự như sau:
– Cảnh sát giao thông đường bộ thực hiện việc tuần tra, kiểm soát để kiểm soát người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ; phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ phát hiện, ngăn chặn hành vi vi phạm quy định bảo vệ công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ; xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ đối với người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
– Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát của cảnh sát giao thông đường bộ.
– Việc huy động các lực lượng cảnh sát khác và công an xã phối hợp với cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong trường hợp cần thiết được Chính Phủ quy định chi tiết.
Theo quy định trên thì ngoài cảnh sát giao thông đường bộ phải có trách nhiệm và có quyền hạn trong việc tuần tra và kiểm soát nhằm mục đích kiểm soát người và các phương tiện tham gia giao thông đường bộ; thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ đối với những người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ thì cảnh sát trật tự cũng có quyền hạn phối hợp với cảnh sát giao thông đường bộ để tham gia tuần tra hoặc kiểm soát trật tự và an toàn giao thông đường bộ trong trường hợp cần thiết.
Khoản 3 Điều 7 Thông tư 47/2011/TT-BCA quy định chi tiết thi hành một số điều của nghị định số 27/2010/NĐ-CP ngày 24/3/2010 quy định việc huy động các lực lượng cảnh sát khác và công an xã phối hợp với cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong trường hợp cần thiết quy định như sau: Lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp không có lực lượng Cảnh sát giao thông đi cùng.
Như vậy, cảnh sát trật tự hoàn toàn có quyền hạn trong việc tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ tuy nhiên khi thực hiện những đối tượng này bắt buộc phải có được sự phê duyệt kế hoạch của cấp có thẩm quyền.
Vì thế, nếu như lực lượng cảnh sát trật tự thực hiện xử phạt các cá nhân mà không được sự huy động để làm nhiệm vụ phối hợp với cảnh sát giao thông hoặc không có kế hoạch mà cấp có thẩm quyền phê duyệt thì hành vi đó là sai quy định của pháp luật. Các cá nhân có thể thực hiện khiếu nại về các hành vi đó lên cơ quan đã ra quyết định hoặc thực hiện tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của những chiến sĩ cảnh sát trật tự đó đến cơ quan có thẩm quyền.
4. Thẩm quyền xử phạt của cảnh sát trật tự:
Cảnh sát trật tự trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt thì có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm sau đây:
– Người vi phạm đỗ xe mà chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định của pháp luật
– Người vi phạm bấm còi trong đô thị và trong khu đông dân cư tại thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau
– Người vi phạm thực hiện dừng xe, đỗ xe ngay trên phần đường xe chạy ở những đoạn đường ngoài đô thị nơi mà có lề đường rộng; người vi phạm thực hiện dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi tại nơi mà đường có lề đường hẹp hoặc đường không có lề đường; người vi phạm dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; người vi phạm dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách mà cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; người vi phạm đỗ xe ở trên dốc không chèn bánh; người vi phạm mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;
– Người vi phạm dừng xe không sát theo lề đường, hè phố ở phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất mà cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; người vi phạm dừng xe ngay trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; người vi phạm dừng xe trên miệng cống thoát nước hay miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế hay chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; người vi phạm rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; người vi phạm dừng xe, đỗ xe mà không đúng vị trí quy định ở tại những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; người vi phạm dừng xe, đỗ xe trên các phần đường dành cho người đi bộ qua đường; người vi phạm dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”.
– Người vi phạm bấm còi, rú ga liên tục; người vi phạm bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong khu đô thị, khu đông dân cư
– Người vi phạm không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại những nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; người vi phạm dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt
– Người vi phạm dừng xe, đỗ xe tại các vị trí như: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau;…
– Người vi phạm đi ngược chiều của đường một chiều hoặc đi ngược chiều trên đường có cắm biển “Cấm đi ngược chiều”
– Người vi phạm điều khiển xe mà không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của những người thi hành công vụ; điều khiển xe mà trong cơ thể có chất ma túy; điều khiển xe mà trong máu hoặc hơi thở của người điều khiển có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc là vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
– Người điều khiển không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn;
– Người điều khiển phương tiện chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần
– Các hành vi vi phạm khác mà pháp luật quy định.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
– Luật Giao thông 2008;
– Thông tư 47/2011/TT-BCA quy định chi tiết thi hành một số điều của nghị định số 27/2010/NĐ-CP ngày 24/3/2010 quy định việc huy động các lực lượng cảnh sát khác và công an xã phối hợp với cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong trường hợp cần thiết;
–