Căn cứ tuyên bố giáo dịch dân sự vô hiệu. Hậu quả pháp lý khi giao dịch vô hiệu.
Căn cứ tuyên bố giáo dịch dân sự vô hiệu. Hậu quả pháp lý khi giao dịch vô hiệu.
Tóm tắt câu hỏi:
Ngày 10/05/2015. A có đặt mua của B một khẩu súng để sử dụng. Theo thỏa thuận, B sẽ bán cho A một khẩu súng nhã hiệu edgun xuất sứ từ Mỹ. Giá thỏa thuận là 15 triệu, bao gồm các phụ kiện đi kèm. Do đặt hàng qua mạng, nên A đã thanh toán theo hình thức chuyển khoản cho B đầy đủ số tiền thỏa thuận. Ngày 15/5/2015, B cho người giao hàng đến cho A, trong giấy giao hàng có ghi rõ: “kiểm tra kỹ khi nhận hàng, sau khi nhận bên bán sẽ không chịu trách nhiệm”. Do không hiểu kỹ về các loại súng mà A đã không phát hiện điều gì bất thường trong đơn hàng. Ngày 20/5/2015, A nhờ C hướng dẫn cách sử dụng thù C đã phát hiện súng mà A mua là loại súng xuất sứ từ Trung Quốc với giá thị trường vào khoảng 7 triệu. Biết mình bị lừa nên A đã gọi điện yêu cầu B phải chịu trách nhiệm về việc giao hàng không đúng thỏa thuận, nhưng B không đồng ý vì cho rằng A đã kiểm tra khi nhận hàng. Câu hỏi: 1. Xác định các căn cứ pháp lý được áp dụng để giải quyết tình huống này? 2. Nếu B không đổi hàng thì A có quyền khởi kiện yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu không? 3. Giao dịch dân sự giữa A và b có thể bị tuyên bố vô hiệu theo căn cứ nào? 4. Hậu quả pháp lý khi giao dịch giữa A và B bị tuyên bố vô hiệu? ?
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
I. Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật dân sự 2005.
II. Luật sư tư vấn:
1. Xác định các căn cứ pháp lý được áp dụng để giải quyết tình huống này?
Để giải quyết tình vấn đề tình huống bạn đưa ra thì căn cứ các các quy định trong Bộ luật dân sự 2005 về giao dịch dân sự:
Thứ nhất, tại Điều 121 Bộ luật dân sự 2005 định nghĩa về giao dịch dân sự như sau:
“Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.
Thứ hai, căn cứ Điều 127, Bộ luật dân sự 2005 có quy định giao dịch dân sự vô hiệu:
“Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 122 của Bộ luật này thì vô hiệu.”
Mà theo Điều 122, Bộ luật dân sự 2005 quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau:
"1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;
b) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;
c) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.
2. Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định".
Thứ ba, về thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu được quy định tại Điều 136 Bộ luật dân sự 2005:
“1. Thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu được quy định tại các điều từ Điều 130 đến Điều 134 của Bộ luật này là hai năm, kể từ ngày giao dịch dân sự được xác lập.
2. Đối với các giao dịch dân sự được quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Bộ luật này thì thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế”.
Thứ tư, tại Điều 137 quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu như sau:
"1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường."
2. Nếu B không đổi hàng thì A có quyền khởi kiện yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu không?
Về căn cứ pháp lý:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 412 Bộ luật dân sự 2005 quy định như sau:
“Thực hiện đúng hợp đồng, đúng đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và các thỏa thuận khác”.
Như vậy trong trường hợp này, B đã không thực hiện đúng như đã thỏa thuận, không đảm bảo về việc đúng chủng loại như A yêu cầu nên trong trường hợp này anh B đã vi phạm nghĩa vụ. Theo đó, tại Điều 437 Bộ luật dân sự 2005 quy định về trách nhiệm giao vật không đúng chủng loại như sau:
“Trong trường hợp vật được giao không đúng chủng loại thì bên mua có một trong các quyền sau đây:
1. Nhận và thanh toán theo giá do các bên thoả thuận;
2. Yêu cầu giao đúng chủng loại và bồi thường thiệt hại;
3. Hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại”.
Như vậy, căn cứ vào quy định trên, trường hợp B giao hàng không đúng chủng loại như hai bên đã thỏa thuận thì anh A có quyền yêu cầu B giao lại hàng đúng chủng loại. Trong trường hợp này, B không đổi lại hàng thì A có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân quận (huyện) nơi anh B thường trú yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu theo quy định tại Điều 136 Bộ luật dân sự 2005.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự qua tổng đài: 1900.6568
3. Giao dịch dân sự giữa A và B có thể bị tuyên bố vô hiệu theo căn cứ nào?
Theo quy định tại Điều 132 Bộ luật dân sự 2005 về giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa gây ra như sau:
“Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa thì có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
Lừa dối trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.
Đe dọa trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của cha, mẹ, vợ, chồng, con của mình.”
Theo như thông tin được được biết: Theo thỏa thuận, B sẽ bán cho A một khẩu súng nhã hiệu edgun xuất sứ từ Mỹ. Giá thỏa thuận là 15 triệu, bao gồm các phụ kiện đi kèm. Do đặt hàng qua mạng, nên A đã thanh toán theo hình thức chuyển khoản cho B đầy đủ số tiền thỏa thuận. Ngày 15/5/2015, B cho người giao hàng đến cho A, trong giấy giao hàng có ghi rõ: “kiểm tra kỹ khi nhận hàng, sau khi nhận bên bán sẽ không chịu trách nhiệm”. Do không hiểu kỹ về các loại súng mà A đã không phát hiện điều gì bất thường trong đơn hàng. Ngày 20/5/2015, A nhờ C hướng dẫn cách sử dụng thù C đã phát hiện súng mà A mua là loại súng xuất sứ từ Trung Quốc với giá thị trường vào khoảng 7 triệu.Như vậy, trong trường hợp này B đã biết rõ khẩu súng mà B giao cho A không đúng như chủng loại mà A yêu cầu. Do không hiểu biết về súng nên khi A nhận hàng A đã không nhận ra hành vi lừa dối của B nên căn cứ vào Điều 132 Bộ luật dân sự 2005 thì giao dịch giữa A và B sẽ vô hiệu do hành vi lừa dối của B. Vì thế, A hoàn toàn có quyền khởi kiện ra Tòa án yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dich dân sự giữa A và B vô hiệu.
4. Hậu quả pháp lý khi giao dịch giữa A và B bị tuyên bố vô hiệu?
Theo quy định Điều 137 Bộ luật dân sự 2005 về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu như sau:
"1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường."
Như đã chứng minh ở trên, giao dịch giữa A và B là giao dịch dân sự vô hiệu. Nên căn cứ theo quy định trên, 2 bên sẽ hoàn lại cho nhau những gì đã nhận. Trong trường hợp này, sau khi Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu thì A trả lại khẩu lại khẩu súng cho B và B có nghĩa vụ hoàn lại số tiền đã nhận cho anh.