Hợp đồng xây dựng là văn bản thỏa thuận của các bên trong đó là bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện hoạt động liên quan đầu tư xây dựng. Vậy căn cứ pháp luật cần lưu ý để ký kết hợp đồng xây dựng có nội dung gì?
Mục lục bài viết
1. Căn cứ pháp luật cần lưu ý để ký kết hợp đồng xây dựng :
Theo quy định, căn cứ pháp luật để tiến hành ký kết hợp đồng xây dựng được thể hiện tại Điều 9 của
– Hiện nay, các bên căn cứ vào nhiều yếu tố khác nhau để tiến hành ký kết hợp đồng xây dựng. Trong đó phải kể đến các yêu cầu về công việc cần được thực hiện sẽ được các bên thống nhất, những nội dung liên quan đến kết quả lựa chọn nhà thầu, kết quả thương thảo hoàn thiện hợp đồng, cùng với đó là các căn cứ pháp lý áp dụng có liên quan đối với hoạt động này;
– Trong trường hợp với hợp đồng EPC và EC, EP ngoài các căn cứ đã nêu ở khoản 1 Điều 9 của Nghị định 37/2015/N-CP thì các bên phải tiến hành căn cứ ký kết hợp đồng bao gồm các báo cáo nghiên cứu có tính khả thi đầu tư xây dựng hoặc đối với những thiết kế FEED được phê duyệt;
– Đối với trường hợp chìa khóa trao tay ngoài những căn cứ đã nêu ở khoản 1 Điều 9
Có thể thấy, đối với mỗi hợp đồng khác nhau thì cần có những căn cứ ký kết hợp đồng xây dựng phù hợp với từng loại hợp đồng.
2. Nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng:
Các bên từ khi tiến hành ký kết hợp đồng xây dựng với nhau thì phải tuân thủ những nguyên tắc mà pháp
– Tại thời điểm thực hiện ký kết hợp đồng bên nhận thầu phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện năng lực hành nghề, năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trong trường hợp nhà thầu liên doanh thì việc phân chia khối lượng công việc trong thỏa thuận liên doanh phải phù hợp với năng lực hoạt động của từng thành viên trong liên doanh.
Đối với trường hợp nhà thầu chính nước ngoài thì bắt buộc phải tiến hành cam kết thuê thầu phụ trong nước để thực hiện các công việc hợp đồng dự kiến giao thầu phụ khi các nhà thầu trong nước đáp ứng được yêu cầu của gói thầu;
– Trong hợp đồng xây dựng thì nhà thầu có thể được tham gia bởi một hay nhiều nhà thầu chính để thực hiện công việc. Chính vì vậy, chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư có quyền ký kết hợp đồng với một hay nhiều nhà thầu chính. Đối với trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng với nhiều nhà thầu chính thì các nội dung khi ký kết với những nhà thầu này cũng phải đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ trong quá trình thực hiện công việc điều này đảm bảo cho tiến độ chất lượng và cũng hiệu quả đầu tư của dự án đầu tư xây dựng trên thực tế;
– Để hỗ trợ cho quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng xây dựng thì tổng thầu, nhà thầu chính sẽ được ký hợp đồng với một hoặc một số nhà thầu phụ nhưng trước khi ký kết thì các nhà thầu phụ này cũng phải nhận được sự chấp thuận từ chủ đầu tư. Hợp đồng được ký kết hợp thầu phụ phải thống nhất, đồng bộ với hợp đồng thầu chính đã ký với chủ đầu tư. Việc giao kết với thầu phụ sẽ ràng buộc trách nhiệm của bên tổng thầu và nhà thầu chính với chủ đầu tư liên quan đến tiến độ, chất lượng công việc đã ký kết kể cả các công việc do nhà thầu phụ thực hiện;
– Hiện nay, các bên ký kết hợp đồng xây dựng với nhau thì giá ký kết sẽ không được vượt quá giá trúng thầu và kết quả đàm phán, thương thảo hợp đồng xây dựng;
– Đặc biệt đối với trường hợp ký kết hợp đồng EPC các bên sẽ thỏa thuận những nội dung chủ yếu:
+ Công việc được đưa vào trong hợp đồng xây dựng phải có phạm vi dự kiến cụ thể;
+ Cần thể hiện rõ được thông tin vị trí xây dựng, hướng tuyến công trình, những loại và cấp công trình; Bên cạnh đó về quy mô, công suất và phương án sản phẩm được lựa chọn năng lực khai thác sử dụng cũng là một trong những nội dung quan trọng phải được thỏa thuận trước trong hợp đồng EPC;
+ Ngoài ra, cần có đầy đủ các thông tin về tài liệu số liệu về điều kiện tự nhiên, địa chất công trình, địa chất thủy văn của khu vực nơi thực hiện xây dựng công trình;
+ Trước khi thực hiện đồng xây dựng thì các yêu cầu về thiết kế xây dựng vào một số thông số thiết kế ban đầu cũng phải được thể hiện;
+ Để hỗ trợ cho quá trình xây dựng thì các phương tiện công nghệ, kỹ thuật thiết bị thương mại cũng phải được thỏa thuận và đưa vào trong hợp đồng; Thông tin về nơi xuất xứ thiết bị sản phẩm hoặc đưa ra được những giải pháp về mặt công nghệ kết nối thích ứng với hệ thống kỹ thuật hiện hữu (nếu có);
+ Đề xuất ra những phương án với mục đích kết nối hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài phạm vi công trình đồng thời có đưa ra được giải pháp phòng chống cháy nổ thuộc phạm vi của gói thầu EPC;
+ Giải pháp về xây dựng vật liệu chủ yếu được sử dụng cũng nên được đề cập trong hợp đồng này;
+ Những thông tin liên quan đến yêu cầu về quản lý chất lượng công trình xây dựng, thử nghiệm, vận hành chạy thử, bảo hành và báo trì công trình;
+ Đưa các giải pháp về kiến trúc mặt bằng, mặt cắt, mặt đúng công trình, các kích thước, kết cấu chính của công trình xây dựng thuộc phạm vi của gói thầu EPC;
+ Đối với những thiết kế cung cấp thiết bị và thi công xây dựng công trình thì những danh mục ở mức độ áp dụng các quy chuẩn tiêu chuẩn kỹ thuật được sử dụng trong trường hợp này;
+ Nội dung về chỉ dẫn kỹ thuật đối với vật tư, thiết bị, dịch vụ kỹ thuật cùng với đó là quy trình vận hành từng phần và toàn bộ công trình thuộc phạm vi của gói thầu EPC;
+ Khi thực hiện hợp đồng xây dựng các bên cũng cần đặc biệt lưu ý liên quan đến việc bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn phòng, chống cháy nổ và những vấn đề đảm bảo an ninh xã hội khác;
+ Các yêu cầu liên quan đến thủ tục phê duyệt số lượng các loại hồ sơ tài liệu và mốc thời gian phải nộp cho bên giao thầu cũng phải được thống nhất với nhau;
+ Tiến độ trong khi xây dựng công trình là một trong những nội dung nhận được nhiều sự quan tâm từ các bên chính vì vậy kế hoạch tiến độ thực hiện và mốc hoàn thành những công việc hạng mục công trình chủ yếu và toàn bộ công trình để đưa vào khai thác sử dụng phải được đặc biệt lưu ý và thỏa thuận với nhau trước;
+ Cuối cùng là có hành động phân định trách nhiệm giữa bên giao thoa và biên nhận thầu liên quan đến cung cấp điện, nước, thông tin liên lạc, đường giao thông nội bộ và các dịch vụ khác có sẵn trên công trường.
3. Pháp luật quy định thế nào về hiệu lực và tính pháp lý của hợp đồng xây dựng?
Hợp đồng xây dựng khi được các bên tiến hành thỏa thuận ký kết với nhau chỉ có hiệu lực pháp lý khi đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện đã được quy định trong pháp luật Việt Nam:
– Người tham gia tiến hành ký kết hợp đồng xây dựng bắt buộc phải là người có năng lực hành vi dân sự;
– Về nguyên tắc ký kết hợp đồng được quy định tại Điều 4 của Nghị định này cũng phải được đảm bảo. Nguyên tắc ký kết hợp đồng bắt buộc phải được thực hiện toàn diện chứ không phải là một trong những loại nguyên tắc đã nêu;
– Bên cạnh đó, không chỉ đáp ứng về mặt nội dung mà hình thức hợp đồng cũng là một yếu tố quan trọng để đánh giá về tính hiệu lực của pháp lý. Hiện nay, hợp đồng xây dựng sẽ được lập bằng văn bản và được ký kết bởi người đại diện đúng thẩm quyền theo pháp luật của các bên tham gia hợp đồng. Đối với trường hợp một bên tham gia hợp đồng là tổ chức thì bên này phải tiến hành ký tên đóng dấu theo đúng quy định của pháp luật và trong văn bản đã được ký kết;
Theo quy định pháp luật hiện hành thời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng được tính là thời điểm ký kết hợp đồng có đóng dấu nếu có hoặc thời điểm cụ thể khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng. Trong thời điểm bên giao thầu đã nhận được bảo đảm thực hiện hợp đồng của bên nhận thầu thì sẽ được coi là thời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng với trường hợp hợp đồng có quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng.
– Các nội dung liên quan đến tính pháp lý của hợp đồng xây dựng:
+ Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý cao nhất mà bên giao thầu bên nhận thầu và các bên liên quan có nghĩa vụ thực hiện;
+ Hợp đồng xây dựng có hiệu lực sẽ được coi là cơ sở pháp lý cao nhất giải quyết các tranh chấp giữa các bên nếu xảy ra; đối với trường hợp các tranh chấp chưa được thỏa thuận trong hợp đồng sẽ được giải quyết trên cơ sở quy định của pháp luật có liên quan;
– Bên cạnh đó hợp đồng xây dựng giữa các bên khi được ký kết cũng là một trong các căn cứ để cơ quan quản lý nhà nước cơ quan kiểm soát cấp phát cho vay vốn thanh tra kiểm tra kiểm toán và các cơ quan có liên quan khác thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình theo đúng quy định.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
– Văn bản hợp nhất số 02/VBHN-VPQH 2020 Luật Xây dựng;
– Nghị định 50/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng.